Tư Vấn Pháp Luật

Sổ chung có tách được không? Điều kiện tách sổ đỏ?

1. Luật sư tư vấn về Luật đất đai

Trong trường hợp bạn cần tư vấn về Luật đất đai, về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người sử dụng đất trong sổ chung mà chưa tìm được căn cứ pháp luật, bạn hãy liên hệ tới VPLS GIA ĐÌNH qua Email tư vấn hoặc theo số điện thoại Tổng đài: 0972238006 để được Luật sư, Chuyên viên tư vấn của chúng tôi giải đáp cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về điều kiện tách sổ

Xác định thế nào là “dân sự” trong vụ án hình sự?
 
Thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự cho thấy trong nhiều vụ án hình sự có vấn đề dân sự cần được giải quyết. Điều này xuất phát từ lý do hành vi phạm tội không chỉ xâm hại đến những quan hệ do pháp luật hình sự bảo vệ mà còn có thể xâm hại đến các quan hệ pháp luật dân sự, nê khi giải quyết vụ án hình sự mà có tội phạm xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,… của các cá nhân, tổ chức phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà đủ điều kiện chứng minh và việc giải quyết ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.

Tai nạn trên đường đi làm về có được coi là tai nạn lao động không?

Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động, theo đó: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015:

“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

 

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật tố tụng hành chính 2015 để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

 Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2005, có một số quy định mới về quy trình, thời gian giải quyết vụ kiện ly hôn, so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, như sau:

Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo các tài liệu như: giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); bản sao hộ khẩu + CMND của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án. Điểm mới của luật này là cho phép đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người là đã chết

Thủ tục tuyên bố một người là đã chết được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến vấn đề nhân thân và tài sản của người bị yêu cầu tuyên là đã chết.

1. Thời điểm yêu cầu

Thời điểm có thể yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết được quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

  • Kể từ ngày có quyết định tuyên bố một người mất tích của Toá án sau 03 năm có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
  • Biệt tích sau chiến tranh sau 05 năm, từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức còn sống.

Tranh chấp lao động là gì?

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2012;
  • NĐ 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;
  • NĐ 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;
  • Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động.

Tranh chấp về đất đai khi mua bán không có hợp đồng, không công chứng, chứng thực?

Đất đai là là một loại bất động sản bắt buộc phải công chứng, chứng thực khi chuyển quyền sử dụng. Vậy, pháp luật quy định như thế điều kiện chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Trình tự, thủ tục cần thực hiện khi chuyền quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? VPLS GIA ĐÌNH tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai

Chuyền quyền sử dụng là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua việc tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn,..

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Ngôi nhà trên là tài sản mà hai bạn có được trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Tuy nhiên, theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, hiện nay vợ chồng bạn chưa được cấp giấy chứng nhận. Nên căn nhà này chưa được pháp luật công nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu bạn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn kèm theo yêu cầu phân chia tài sản chung. Thì tòa án không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia căn nhà này. Vì vậy, bạn nên đợi được cấp giấy chứng nhận xong rồi mới nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn để được giải quyết việc chia nhà.
Trường hợp thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của cả hai vợ chồng: Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014có ghi nhận về cách xác định tài sản chung của vợ chồng như sau:
+ Các tài sản do vợ, chồng tạo có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập do lao động hoặc thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng, tài sản do vợ chồng được tặng cho chung hay được thừa kế chung, hay vợ, chồng được nhận từ tặng cho, thừa kế riêng nhưng đồng ý xác nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì xác định là tài sản chung của vợ chồng.
+ Trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xác định là tài sản chung của vợ chồng. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng có được quyền sử dụng đất do được tặng cho, được thừa kế riêng từ người khác hoặc có được thông qua các giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình.