Tin tức mới

Khoản 2 Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.”

Luật đất đai 2013 cũng quy định hành vi lấn chiếm đất đai bị nghiêm cấm (Khoản 1 Điều 12). Như vậy, việc xây nhà lấn chiếm không gian 0,8m*5m (bề ngang)* 13m(chiều cao) sang đường liên thôn, làm ảnh hưởng tới không gian khu dân cư và hành lang đường điện của gia đình trong trường hợp bạn nêu đã vi phạm quy định của pháp luật. Gia đình xây nhà lấn, chiếm diện tích đường liên thôn trong tình huống có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở và buộc khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Các hộ trong khu dân cư có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND xã, phường, thị trấn. Sau khi nhận đơn của các hộ dân cư, Chủ tịch UBND thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra việc xây dựng nhà; lập biên bản vi phạm. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì chuyển vụ việc đến Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

 

1/ Tư vấn pháp luật thuế cho công ty có vốn nước ngoài
Về cơ bản, nghĩa vụ thuế của một công ty có vốn đầu tư nước ngoài gồm các loại thuế sau:
Thuế môn bài

Thuế môn bài là loại thuế được thu hằng năm đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Ngoài tác dụng đem lại nguồn thu, thuế môn bài giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm được tình hình hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế môn bài được quy định cụ thể tại Thông tư 43/2003 được ban hành ngày 07 tháng 05 năm 2003.
Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vốn đăng ký được xác định là vốn đầu tư và tùy theo số vốn được ghi nhận trên Giấy phép đầu tư mà sẽ có mức thuế môn bài khác nhau
Tư vấn bị đơn không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
 
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Trao đổi với chúng tôi, luật sư Trần Minh Hùng - Văn Phòng Luật Sư Gia Đình cho biết:
 
Nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú.

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất có quyền chển nhượng đất khi có đủ 04 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.

- Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng đất được thừa kế cho người khác.

Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được chuyển nhượng đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có điều kiện cấp giấy chứng nhận (chưa được cấp nhưng chỉ cần đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận).

Điều kiện 2: Đất không có tranh chấp

Điều kiện 3: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Điều kiện 4: Trong thời hạn sử dụng đất

Thủ tục mua bán đất đai mới nhất

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất có quyền chển nhượng đất khi có đủ 04 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.

- Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng đất được thừa kế cho người khác.

Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được chuyển nhượng đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có điều kiện cấp giấy chứng nhận (chưa được cấp nhưng chỉ cần đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận).

Điều kiện 2: Đất không có tranh chấp

Điều kiện 3: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Điều kiện 4: Trong thời hạn sử dụng đất

Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào công văn số 17526/BTC-TCT về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:

c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

Như vậy, Công thức tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau;

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 thì 2 thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế

"Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất."

Thứ hai, về Lệ phí trước bạ

- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì: “Mức lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%”. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:

+ Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ) x (Mức lệ phí trước bạ);

+ Giá trị đất = (diện tích đất) x (giá đất). (Theo quy định thì vào 01/01 hàng năm UBND tỉnh ban hành khung gia đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do mình quản lý, do vậy mỗi địa phương quy định giá đất khác nhau)

Như vậy, Số tiền lệ phí trước bạ của bạn = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%

Thứ ba, các lệ phí khác.

- Lệ phí công chứng: Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định chi tiết tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC

- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng;

- Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng).

Kỷ phần thừa kế? Thừa kế theo di chúc ?  thừa kế cho Việt Kiều?
Kỷ phần thừa kế” là một cụm từ khá xa lạ đối với nhiều người. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay cũng không chính thức nhắc đến cụm từ này. Tuy nhiên, trong đời sống, đôi khi chúng ta vẫn bắt gặp một số văn bản do người dân tự lập (nhất là thời gian trước năm 1990) như “Văn bản phân chia kỷ phần thừa kế”, “Đơn kiện đòi kỷ phần thừa kế”.v.v…
Vậy kỷ phần thừa kế là gì? Thực ra khá đơn giản, kỷ phần thừa kế là phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, mà theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chícủa người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân, pháp luật có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Kỷ phần thừa kế” là một cụm từ khá xa lạ đối với nhiều người. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay cũng không chính thức nhắc đến cụm từ này. Tuy nhiên, trong đời sống, đôi khi chúng ta vẫn bắt gặp một số văn bản do người dân tự lập (nhất là thời gian trước năm 1990) như “Văn bản phân chia kỷ phần thừa kế”, “Đơn kiện đòi kỷ phần thừa kế”.v.v…
Vậy kỷ phần thừa kế là gì? Thực ra khá đơn giản, kỷ phần thừa kế là phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, mà theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chícủa người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân, pháp luật có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
1. Thừa kế theo di chúc là gì?
Trước hết, chúng cần biết khái niệm di chúc Thừa kế để từ đó hiểu rõ về bản chất cũng như ý nghĩa của văn bản thừa kế phổ biến này.
 
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.
 
Thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản. Ý nguyện ở đây chính là nội dung được đề cập trong di chúc.
 
Như vậy: Thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế), dựa theo nội dung di chúc để lại.
2. Ai được thừa kế theo di chúc?
 
* Những người hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 626 quy định về quyền của người lập di chúc:
 
Người lập Di chúc có quyền chỉ định người hưởng Thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người Thừa kế.
 
Như vậy, có thể hiểu những ai được chỉ định trong nội dung di chúc thì có quyền hưởng thừa kế di sản từ người chết.
 
* Đối tượng không được thừa kế theo di chúc
Khoản 1 Điều 621 quy định những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản Thừa kế.
 
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người Thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người Thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập Di chúc; giả mạo Di chúc, sửa chữa Di chúc, hủy Di chúc, che giấu Di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
 
Tuy nhiên, cũng theo Khoản 2 Điều 621 thì những người quy định tại Khoản 1 Điều này vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết được hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý cho họ được hưởng di sản theo di chúc.
 
Ngoài ra, có những trường hợp người hưởng thừa kế không có tên trong di chúc vẫn được phân chia phần di sản bằng bằng ⅔ của một người thừa kế theo pháp luật.
 
Tham khảo thêm bài viết: Những người Thừa kế không phụ thuộc di chúc để hiểu rõ hơn.