Thừa Kế
THẾ NÀO LÀ LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI, LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT. luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật
Lĩnh vực tư vấn luật, giải quyết tranh chấp đất đai – nhà ở là một trong những lĩnh vực chúng tôi tư vấn chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật sư đất đai, phụ trách. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Luật sư cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Hướng dẫn về kiểm giải quyết vụ án chia di sản thừa kế
Đây là nội dung tại Hướng dẫn 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 của Viện Kiếm sát nhân dân tối cao về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế.Theo đó, khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức cần chú ý một số vấn đề về pháp luật nội dung như sau:
- Xác định thời điểm mở thừa kế và thời hiệu khởi kiện các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế;
- Xác định thời điểm mở thừa kế và thời hiệu khởi kiện các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế;
Tư vấn quyền thừa kế của con riêng ?
• Căn cứ khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, TAND cấp huyện có THẨM QUYỀN giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế.
• Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
• Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thụ lý vụ án.
• Thẩm phán thông qua các tài liệu chứng cứ các bên giao nộp hoặc tự mình thu thập để nghiên cứu, đưa ra bản án sơ thẩm.
• Nếu các bên không đồng ý với bản án sơ thẩm có thể kháng cáo để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Chia thừa kế theo pháp luật
Di chúc là văn bản mà thông qua đó người để lại di sản định đoạt được phần tài sản của mình sau khi chết. Nếu bạn đang tìm hiểu về vấn đề này thì đừng bỏ qua bài viết này của Bách hóa XANH bạn nhé!
Thủ tục lập di chúc rất đơn giản và không quá phức tạp, bạn đang quan tâm và tìm hiểu.
1 Chi tiết thủ tục lập di chúc nhanh gọn, chi tiết nhất
Di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có chứng thực và di chúc miệng.
Lập di chúc bằng văn bản
Về người lập di chúc:
Người có quyền lập di chúc khi:- Là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
- Có tài sản để lại,
- Minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.
Về người làm chứng:
Không phải di chúc nào cũng đòi hỏi người làm chứng. Tuy nhiên, khi di chúc có người làm chứng thì cần họ phải không thuộc các trường hợp sau:- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Sau đó, những người làm chứng xác nhận về chữ ký. Hoặc điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Cuối cùng người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.
Bộ luật dân sự quy định về quyền thừa kế tại điều 609 như sau:
"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. -Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc".
Theo như quy định trên thì tổ chức cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc. Nếu có một cá nhân lập di chúc định đoạt tài sản của mình để lại di sản cho một tổ chức thì tổ chức đó sẽ trở thành người thừa kế.
Cụ thể, quyền của người lập di được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 gồm:
- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Từ những quy định trên đây, thì việc chỉ định và phân chia di sản thừa kế hoàn toàn dựa vào ý chí của người lập di chúc (người sở hữu tài sản). Pháp luật quy định rõ người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Do đó, nếu di chúc hợp pháp, di sản phải được ưu tiên phân chia theo di chúc.
Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp những người thừa kế được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644 Bộ luật dân sự 2015).
- Con chưa thành niên;
- Cha, mẹ;
- Vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, khi người lập di chúc không cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Trừ trường hợp những đối tượng này đã từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản thì không được áp dụng quy định này.
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nhưng để nhận được số tiền này, những người được thừa kế sẽ cần chuẩn bị thủ tục rút tiền tiết kiệm theo thừa kế bao gồm các giấy tờ như sau:
- Sổ tiết kiệm tại ngân hàng
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực
- Giấy ủy quyền của các đồng thừa kế nếu là người đại diện cho các đồng thừa kế lãnh thay.
- Giấy chứng tử của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (bản chính hoặc bản sao do người cấp Giấy chứng tử cấp) hoặc quyết định của Tòa Án về việc tuyên bố một người đã chết (bản chính hoặc bản sao do Tòa Án đã ra quyết định cấp).
- Một trong những văn bản sau: Trường hợp thừa kế theo di chúc: bản di chúc hợp pháp (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực). Trường hợp thừa kế theo pháp luật: bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về thừa kế (bản chính hoặc bản sao trích lục) hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản của những người thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản được công chứng, chứng thực theo quy định.
- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật
- Giấy rút tiền tại ngân hàng (Theo mẫu do ngân hàng cung cấp)