Luật sư tư vấn mẫu di chúc mới nhất 2021

1. Di chúc là gì?

Di chúc được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tức là thời điểm người có tài sản chết. Hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Một di chúc được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Về người lập di chúc:

Người có quyền lập di chúc khi:
  • Là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
Đối với người đã thành niên, do hoàn toàn có đầy đủ nhận thức, năng lực hành vi dân sự, do đó, họ có quyền tự quyết định thời điểm lập di chúc. Đối người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
  • Có tài sản để lại,
Do di chúc được coi là một phương thức nhằm chuyển giao quyền sở hữu. Do đó, việc người lập di chúc có tài sản để lại là bắt buộc.
  • Minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.
Điều kiện này nhằm đảm bảo di chúc đã được lập có thể phản ánh chân thực nhất nguyện vọng của người lập di chúc. Nếu di chúc được lập khi họ không được minh mẫn, sáng suốt, tức là không đầy đủ năng lực hành vi để thực hiện việc lập di chúc hay bị người khác ép buộc, gây ảnh hưởng thì nội dung di chúc đó sẽ không thể hiện được nguyện vọng, mong muốn thực sự của người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản của chính họ trước khi chết.

Về người làm chứng:

Không phải di chúc nào cũng đòi hỏi người làm chứng. Tuy nhiên, khi di chúc có người làm chứng thì cần họ phải không thuộc các trường hợp sau:
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thông thường, cần ít nhất 02 người làm chứng. Sau khi ghi rõ đầy đủ nội dung chủ yếu của một di chúc thông thường thì người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng.
Sau đó, những người làm chứng xác nhận về chữ ký. Hoặc điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Cuối cùng người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

Về nội dung di chúc:

Nội dung cơ bản của di chúc bao gồm:
  • Thời điểm lập di chúc;
  • Thông tin người lập di chúc;
  • Thông tin cá nhân, cơ quan được hưởng di sản;
  • Thông tin về di sản và điều kiện hưởng di sản (nếu có)
  • Các nội dung khác.
Ngoài ra một di chúc được xác định là hợp pháp khi nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong đó:Điều cấm của luật là những hành vi mà chủ thể không phép thực hiện. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực, quy định chung trong đời sống. Được tất cả mọi người trong xã hội, được cộng đồng mặc nhiên thừa nhận và tôn trọng.

3. Các loại hình thức của di chúc:

Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.
Di chúc miệng:
Do tính xác thực không cao. Vì vậy, di chúc miệng chỉ được phép xác lập khi một người đang ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc bằng văn bản được.
Do đó, khi lập di chúc miệng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong 05 ngày làm việc, văn bản này phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tuy nhiên, khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Di chúc này phải do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự. Và đồng thời ký vào từng trang của di chúc. 
Di chúc cũng không được viết tắt hay chú thích bằng ký hiệu. Nội dung phải được thể hiện một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Tránh gây nhầm lẫn, tranh chấp không đáng có giữa những người thừa kế.
Nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì người lập phải ký tên ngay bên cạnh. Việc này nhằm xác minh việc họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải do người khác thực hiện, đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Di chúc bằng văn bản và có người làm chứng được áp dụng trong các trường hợp sau:
  • Người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng
  • Người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy. Hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc.
Ngoài ra, trong trường hợp này, thì phải có ít nhất hai người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản được công chứng:
Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc dưới sự chứng kiến của Văn phòng công chứng, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng.
  • Người lập di chúc phải tuyên bố nội dung, nguyện vọng của mình về việc định đoạt tài sản. Cũng như các nội dung khác của di chúc định lập trước mặt của công chứng viên.
Công chứng viên sẽ phải lắng nghe, ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc, chủ sở hữu tài sản đã đọc, tuyên bố. Sau khi đọc, kiểm tra nội dung bản di chúc được công chứng viên ghi chép lại xem đã chính xác, thì người lập di chúc sẽ phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc này. Sau đó, công chứng viên sẽ trực tiếp ký vào bản di chúc và thực hiện việc công chứng di chúc.
  • Nếu người lập di chúc có khuyết tật, khiếm khuyết một số chức năng nhất định như không đọc được, hoặc không nghe được bản di chúc; hoặc không ký hay điểm chỉ được vào nội dung di chúc thì để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc; việc lập di chúc sẽ phải có sự tham gia của người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản được chứng thực:
Việc lập di chúc được thực hiện trực tiếp tại UBND xã nơi người lập di chúc cư trú. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở Văn phòng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng như trên.
Lưu ý:
Trên thực tế, việc này di chúc có công chứng chứng thực hay không không làm ảnh hưởng tới tính hợp pháp của di chúc. Trừ trường hợp pháp luật quy định bắt buộc. Bởi lẽ, có nhiều lý do mà công dân không thể lập di chúc bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy pháp luật vẫn công nhận di chúc là hợp pháp nếu người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc và nôi dung di chúc không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
4. Mẫu di chúc phổ biến nhất 2021

                                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                      ________________________
                                                                     DI CHÚC
Hôm nay, ngày ........tháng ......... năm .........., vào lúc....... giờ .........phút, tại ………………
Họ và tên tôi là: .............................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................................
- Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................
cấp ngày …………… tháng ……… năm ...............
- Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1..............................................................................................................
2………………………………………………………………………..
3………………………………………………………………………..
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: .............................
............................. ....................... ............................. ...................................
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời
Họ và tên Ông (Bà)............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................
Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày …………… tháng ……… năm ...............
Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại
Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi
rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
Họ và tên: .............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................
Họ và tên: ...................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế
theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên
quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi………ngày…......tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng
theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản............trang./.
                                                                        ………………….., ngày … tháng … năm ……


Nhân chứng 1                                 Nhân chứng 2                           Người lập Di chúc
(Ký và ghi rõ họ và tên)               (Ký và ghi rõ họ và tên)             (Ký và ghi rõ họ và tên)

5. Điều kiện hủy Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”
Như vậy khi di chúc đã lập có giá trị pháp lý rồi thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền thay đổi hay hủy bỏ di chúc. Người giữ di chúc hoàn toàn không có quyền này.
Bên cạnh đó, khi di chúc đã được công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng cũng đã lưu trữ hồ sơ, thời hạn lưu trữ là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng 2014.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa