Tin tức mới
Thủ tục ly hôn 2019 và những thông tin không thể bỏ qua
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Sau đây, Luật sư Gia Đình tổng hợp thông tin mà một người đang có ý định ly hôn nhất định phải biết, đặc biệt là thông tin về thủ tục ly hôn 2019.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người
Ai cũng có quyền được ly hôn khi cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nhưng liệu pháp luật có cho phép người vợ được ly hôn với chồng đang đi tù không?
02 trường hợp không được yêu cầu ly hôn
Ly hôn là việc mà chẳng ai trong hai vợ chồng mong muốn cả. Do vậy, chỉ trong trường hợp không thể kéo dài cuộc hôn nhân của mình nữa thì một bên vợ hoặc chồng mới quyết định ly hôn đơn phương.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Việc xác định một tranh chấp là tranh chấp dân sự hay tranh chấp kinh doanh thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Nếu xác định sai quan hệ pháp luật tranh chấp sẽ dẫn đến áp dụng sai pháp luật nội dung đối với vụ việc.
Ví dụ: trong vụ tranh chấp mà Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng, nếu xác định là tranh chấp dân sự thì Tòa án phải buộc Bị đơn trả lãi bất kể Nguyên đơn có yêu cầu trả lãi hay không. Tuy nhiên, nếu xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại thì Tòa án chỉ buộc Bị đơn trả lãi nếu Nguyên đơn có yêu cầu trả lãi và yêu cầu này được chấp nhận.
Thủ tục ly hôn bao gồm những hồ sơ, giấy tờ gì?
Những tài liệu cần chuẩn bị khi làm thủ tục ly hôn gồm:
- Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn phải được UBND phường xác nhận về nguyên nhân ly hôn và mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải tại phường phải tiến hành hòa giải 3 lần.
- Bản sao giấy CMND (Hộ chiếu), Hộ khẩu (Sao y bản chính).
- Bản chính giấy chứng nhân kết hôn (nếu có). Trong trường hợp mất giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
03 bản án áp dụng Án lệ 05/2016/AL về tranh chấp di sản thừa kế
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-PT NGÀY 07/08/2017 VỀ TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG
Trong các ngày 12 tháng 7 và ngày 07 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước xét xử công khai phúc thẩm vụ án thụ lý số 14/2017/TLPT-HNGĐ ngày 13/3/2017 về “Tranh chấp chia tài sản chung
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 37/2016/HNGĐ-ST ngày 01/8/2016 của Toà án nhân dân huyện B bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 39/2017/QĐPT- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị C, sinh năm 1977
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015;
07 bản án áp dụng Án lệ 03/2016/AL về hôn nhân gia đình

1. Bản án 06/2018/HN&GĐ-PT ngày 28/02/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
2. Bản án 06/2017/DS-PT ngày 23/08/2017 về tranh chấp chia tài sản chung là di sản thừa kế của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình.
3. Bản án 45/2017/DS-PT ngày 05/07/2017 về tranh chấp đòi lại tài sản là nhà và QSDĐ, yêu cầu hủy GCNQSDĐ và hủy quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện T của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này.
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.