Luật sư chuyên ly hôn tại bình thạnh, phú nhuận, tân bình

1. Thủ tục ly hôn thuận tình

1.1. Hồ sơ ly hôn thuận tình

Cần lưu  ý chuẩn bị các giấy tờ sau đây khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình:

  • Đơn  ly hôn (theo mẫu): Đơn ly hôn thuận tình phải được soạn thảo một cách đầy đủ các nội dung mà Tòa án yêu cầu.
  • Giấy đăng ký kết hôn ( Bản chính): Giấy đăng ký kết hôn phải được cung cấp bản chính và không được tẩy xóa hay làm rách.
  • CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng ( Bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực);
  • Những tài liệu hoặc chứng cứ khác chứng minh tài sản chung gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ), sổ tiết kiệm, đăng ký xe; … (Bản sao)
  • Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú và làm việc của một trong hai bên. Bạn có thể nộp tại Tòa án nhân dân quận/huyện tại nơi đăng ký thường trú của bạn.

1.2. Trình tự ly hôn thuận tình

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn

Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở trong trường hợp vợ và chồng thuận tình ly hôn. Qúa trình hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn các bên sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“ Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu quá trình hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
  • Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản và việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,  giáo dục con
  • Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con
  • Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về nuôi con, tài sản, tình cảm… Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương

Có thể tóm tắt trình tự ly hôn thuận tình như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ, vợ chồng nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.
  • Bước 2: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu và thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 3: Người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết và nộp lại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
  • Bước 4: Sau khi nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới ra Thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu và gửi cho các đương sự. Sau khi thụ lý, Tòa án triệu tập đương sự để tiến hành hòa giải đoàn tụ.
  • Bước 5: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Bước 6: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2. Mẫu đơn ly hôn thuận tình viết tay

2.1. Mẫu đơn ly hôn thuận tình

Mẫu đơn ly hôn thuận tình theo quy định.

2.2. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình

  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án phải thụ lý vụ án và thông báo đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí tại Chi cục thi hành án quận/ huyện thì  người khởi kiện sẽ cung cấp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý đơn yêu cầu.
  • Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên, thủ tục hòa giải là bắt buộc.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

3. Quyền chia tài sản

3.1. Tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản được quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu của người đó.  Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì là tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà chồng hoặc vợ có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó trừ trường hợp vợ hoặc chồng có thỏa thuận khác.

3.2. Tài sản chung

Việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bằng con đường Tòa án.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo Điều 7 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể như sau:

  • Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
  • Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
  • Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4. Quyền nuôi con

4.1. Đang mang thai

Quyền nuôi đứa con khi mang mang thai mà ly hôn thì sau khi sinh ra sẽ thuộc về người mẹ nếu như vợ, chồng không có thỏa thuận khác hoặc trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

4.2. Con dưới 36 tháng tuổi

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ. Trẻ dưới 36 tháng tuổi còn nhỏ đòi hỏi cần sự chăm sóc của mẹ và ở tháng tuổi này trẻ vẫn còn ở giai đoạn bú sữa mẹ nên trẻ bắt buộc phải là mẹ nuôi trừ trường hợp quy định Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

Quyền nuôi con được căn cứ vào rất nhiều điều kiện

4.3. Con từ 7 tuổi trở lên

Trường hợp vợ,  chồng thỏa thuận được về việc nuôi con sau khi ly hôn thì sẽ dựa vào thỏa thuận đó

Trường hợp vợ, chồng  không thỏa thuận được việc nuôi con thì Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“… nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 208 BLTTDS năm 2015 quy định: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên…”

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án phải lấy ý kiến của người con và xem xét nguyện vọng của người con đó.  Tuy nhiên, Tòa án cũng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.

5. Ủy quyền luật sư

Cho dù là ly hôn thuận tình thì cũng có nhiều vấn đề cần giải quyết và bạn khó lòng mà tự mình làm được hết. Vì vậy, tìm một luật sư tư vấn ly hôn chính là giải pháp hoàn hảo cho bạn.

Khác với bạn, luật sư tư vấn ly hôn là người có kinh nghiệm trong những vụ việc tương tự. Vì vậy, họ sẽ biết cách làm sao để đảm bảo quyền và lợi ích cho bạn nhất trong các vấn đề về việc chia tài sản cũng như quyền nuôi con. Nếu không nhận được sự tư vấn kịp thời, rất có thể bạn sẽ gặp bất lợi và không kịp bổ sung các tài liệu, bằng chứng trong thời gian Tòa án yêu cầu dẫn đến việc kéo dài thời gian ly hôn hoặc gặp nhiều bất lợi. Vì thế, lựa chọn một hãng luật mà bạn có thể đặt niềm tin chính là: chính là giải pháp tối ưu cho bạn khi ly hôn thuận tình.

Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

LS TRẦN MINH HÙNG TRẢ LỜI HTV9

Thủ tục ly hôn có yếu tố người nước ngoài

 Những năm gần đây, người Việt kết hôn với người nước ngoài gia tăng. Kéo theo đó, các vụ việc ly hôn có yếu tố người nước ngoài cũng là vấn đề được nhiều người đặc biệt quan tâm. 

1. Các trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

  1.  Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
 
Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
 
- Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
 
- Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam khi họ có yêu cầu.
Tư vấn bị đơn không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
 
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Trao đổi với chúng tôi, luật sư Trần Minh Hùng - Văn Phòng Luật Sư Gia Đình cho biết:
 
Nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú.

Mẫu đơn xin ly hôn đầy đủ 2020

Mẫu đơn xin ly hôn hoàn chỉnh, hướng dẫn viết đơn xin ly hôn 2020, tải mẫu đơn ly hôn, đơn xin ly hôn thuận tình, đơn xin ly hôn đơn phương,… đây là 4 câu hỏi trong nhiều câu hỏi anh/chị đặt ra khi có nhu cầu viết đơn xin ly hôn chấm dứt cuộc hôn nhân đã không thể cứu vãn kéo dài của mình nữa.

 

I. Hình ảnh đơn xin ly hôn của Toàn Án bản chuẩn mới nhất 2020: