- Thêm ca nhiễm Covid-19 thứ 33, là người Anh cùng chuyến bay VN0054
- Ca bệnh Covid-19 thứ 32 đang điều trị ở đâu?
- Phi hành đoàn chuyến VN0054 âm tính Covid-19
- Bí thư Quảng Trị: Xử lý nghiêm vụ chủ tịch công ty “đánh tráo” cách ly
- Khai báo y tế nhập cảnh tại sân bay Tân Sơn Nhất như thế nào?
- Có kết quả xét nghiệm Covid-19 đối với chuyên gia hang động người Anh
- Nghi vấn nhà vệ sinh chuyến bay VN0054 là tụ điểm lây lan Covid-19
- Viết status "cả nhà bị hốt", 2 tiếng sau cô gái Huế bị phạt 10 triệu đồng
- Trường mầm non tư thục lao đao trong mùa dịch Covid-19
- 'Phố Tây' mùa dịch Covid-19: Những dày bàn ghế trống không, người buồn hiu hắt
- Nhiều nghị sĩ Mỹ tự cách ly, ông Trump vẫn xem nhẹ dịch Covid-19
- Giấu triệu chứng nhiễm Covid-19 và lịch sử đi lại: nhiều nước phạt nặng
- Singapore hết điều trị miễn phí cho người nước ngoài nhiễm COVID-19
- Giữa phong tỏa vì Covid-19, người Ý kêu gọi nhau ở nhà, không lách luật
- Cả nước Ý bị phong tỏa, ngân sách chống dịch Covid-19 được tăng
- Bên trong phòng chăm sóc bệnh nhân Covid-19 tại Ý: nhân viên y tế hoạt động 24/24
- Công nghệ mới: có đeo khẩu trang cũng bị nhận dạng khuôn mặt
- Nhiều sự kiện thể thao bị hoãn vì dịch Covid-19
Tin tức mới
Bệnh nhân 34 ở Bình Thuận đi khác chuyến VN0054, có nguồn lây mới | Bản tin virus corona 10.3.2020

https://thanhnien.vn/video/thoi-su/benh-nhan-so-34-o-binh-thuan-xuat-hien-nguon-lay-moi-ban-tin-ve-virus-corona-ngay-1032020-146589.html
Thủ tục ly hôn có yếu tố người nước ngoài
Những năm gần đây, người Việt kết hôn với người nước ngoài gia tăng. Kéo theo đó, các vụ việc ly hôn có yếu tố người nước ngoài cũng là vấn đề được nhiều người đặc biệt quan tâm.
1. Các trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài
Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn
Thực tế hiện nay cho thấy trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn đang xảy ra ngày càng phổ biến. Với những trường hợp như trên, khi không muốn chung sống tiếp thì các vấn đề về con chung và tài sản sẽ được giải quyết như thế nào? Những tư vấn sau sẽ giúp bạn có những tham khảo hữu ích.
1. Quy định của Pháp luật về ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn
Trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Luật sư tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật Tố tụng Hình sự thì luật sư tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ.
Luật sư tham gia bào chữa cho chị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi của Người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự:
– Luật sư Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
– Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;
– Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật TTHS;
– Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;
Dịch vụ công chứng mua bán, tặng cho, thừa kế và ủy quyền nhà đất
Dịch vụ công chứng mua bán nhà ở, công chứng tặng cho nhà ở, khai nhận và phân chia di sản thừa kế cũng như ủy quyền quản lý, sử dụng và định đoạt nhà đất là dịch vụ mà luật sư tham gia vào các giao dịch này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên mua cũng như bên bán. Phần lớn trong giao dịch mua bán thì người mua phải chịu thiệt thòi nhiều hơn vì có nhiều vướng mắc, cũng như trình tự và thủ tục áp dụng phức tạp nên các bên thường sử dụng dịch vụ do luật sư cung cấp.
Dịch vụ, hồ sơ công chứng mua bán nhà đất;
Chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trong trường hợp mẹ đã chết, bố mất tích
Nhà tôi có một mảnh đất do cha và mẹ vợ tôi đứng tên quyền sử dụng. Năm 2010 mẹ vợ tôi bệnh nặng chết, cha vợ thì mất tích từ năm 2007. Chúng tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất cho em vợ tôi đứng tên thì phải làm sao?
Vì mảnh đất thuộc quyền sử dụng đất của bố mẹ vợ bạn nên có hai vấn đề cần giải quyết là:
(i) Đối với phần quyền sử dụng đất của mẹ vợ bạn: Vì mẹ bạn đã chết nên quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế của mẹ bạn và được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế sẽ được hướng dẫn dưới đây.
(ii) Đối với phần quyền sử dụng đất của bố vợ bạn: Vì bố vợ bạn đã mất tích nên thủ tục sẽ phức tạp hơn. Dưới đây sẽ đưa ra hướng giải quyết vấn đề này.
1. Về việc bố vợ bạn đã mất tích từ năm 2007
Tạm giam - những vấn đề cơ bản cần lưu
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Biện pháp tạm giam có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo thực hiện quá trình tố tụng.
Khái niệm tạm giam:
Về vấn đề thẩm quyền khởi tố:
Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự tại Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được quy định như sau:
“Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Trong thực tế, khi phát sinh việc thừa kế theo di chúc mà một trong các đồng thừa kế hoặc người bị truất quyền thừa kế có tranh chấp phát sinh liên quan đến hiệu lực của di chúc thì điều đầu tiên cần làm là phải đối chiếu với quy định của pháp luật để xem xét di chúc có hợp pháp hay không, từ đó mới đặt ra vấn đề tiếp tục thực hiện di chúc hay khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản thừa kế theo phá luật.
Nghĩa vụ chịu án phí:
Tại Điểm a, Khoản 7, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch…”