Tin tức mới

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và thủ tục tiến hành khởi kiện thế nào là câu hỏi được đặt ra khi bạn đang có vướng mắc về tranh chấp đất đai và muốn giải quyết bằng con đường khởi kiện. Tuy nhiên bạn nên tìm hiểu kỹ để xác định vụ việc đã đến mức phải khởi kiện hay không? Nếu phải gõ cửa cơ quan tố tụng thì thủ tục thế nào? quyền lợi quy định thế nào? Hãy hỏi luật sư riêng của bạn hoặc gọi 0972238006 để luật sư chúng tôi trợ giúp bạn.

1. Luật sư tư vấn khởi kiện, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

Việc hỏi ý kiến tư vấn luật sư trước khi tiến hành khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở, QSD đất hoặc khi bạn đang là bị đơn, người liên quan trong vụ án về đất đai là điều nên làm để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của bạn, bởi lẽ: Khi luật sư tham gia nghiên cứu hồ sơ và tư vấn cho bạn sẽ đảm bảo việc khởi kiện đúng pháp luật, đủ căn cứ pháp lý để yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, mức án phí, căn cứ tính án phí và tất cả các vấn đề khác liên quan đến tranh chấp đất đai mà bạn vướng mắc.

Hãy liên hệ với Luật sư  Gia Đình theo các hình thức sau để được hỗ trợ tốt nhất:

Chưa ly dị có được chia tài sản chung?

 

Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng tôi vẫn hạnh phúc. Tôi đang muốn kinh doanh nhà hàng nhưng ông xã lại không thích. Vợ chồng tôi có một căn hộ cho thuê, mua bằng tiền của hai vợ chồng. Tôi muốn bán nó để chia tài sản chung với chồng nhưng không phải ly dị thì có được không? Thủ tục như thế nào?

 

Điều 29 luật Hôn nhân và gia đình quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Posted on 26 Tháng Ba, 2020 by Civillawinfor

LS. TRƯƠNG NHẬT QUANG – Công ty luật TNHH YKVN

TS. PHẠM HOÀI HUẤN – Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa hiện được quy định có sự khác biệt trong các văn bản luật có liên quan điều chỉnh hợp đồng xây dựng, bao gồm Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), Luật Thương mại năm 2005 (Luật Thương mại 2005) và Luật Xây dựng năm 2014 (Luật Xây dựng 2014).  Liên quan đến vấn đề này, Bộ Xây dựng đã có Công văn số 48/BXD-KTXD ngày 3 tháng 9 năm 2019 (Công văn 48) giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp xoay quanh mức phạt vi phạm tối đa được áp dụng trong hợp đồng xây dựng đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước. Trong bối cảnh đó,  chúng tôi tập trung trình bày, phân tích về hai vấn đề pháp lý: i) Nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật điều chỉnh hợp đồng xây dựng giữa BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 và ii) Mức phạt vi phạm tối đa được áp dụng trong hợp đồng xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước và công trình không sử dụng vốn nhà nước).

1. Bản chất của hợp đồng xây dựng và pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng xây dựng

Một cách khái quát, hợp đồng xây dựng có thể là một loại hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đầu tư xây dựng chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng 2014, hợp đồng dân sự chịu sự điều chỉnh của BLDS 2015, và/hoặc hợp đồng thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.

Trước hết, bản thân hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng đặc thù thuộc lĩnh vực chuyên ngành về đầu tư xây dựng và được quy định tại Luật Xây dựng 2014. Do đó, hợp đồng xây dựng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng 2014.

 

Luật Xây dựng 2014 cũng định nghĩa hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự. Do vậy, hợp đồng xây dựng có thể thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2015. Cụ thể, khoản 1 Điều 138 của Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

“Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”.

Để cung cấp dịch vụ tư vấn luật tốt hơn cho quý khách, cũng như tăng sự chuyên sâu từng lĩnh vực luật. Văn phòng luật sư chúng tôi tổ chức chia thành nhiều Tổ tư vấn theo lĩnh vực, chế định pháp luật (mang tính tương đối). Mỗi Tổ tư vấn có những luật sư, chuyên viên pháp lý am hiểu chuyên sâu lĩnh vực phụ trách tư vấn pháp luật và thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý.

Lĩnh vực tư vấn luật thừa kế, liên quan đến di chúc là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư Về Thừa Kế phụ trách. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Hoa Sen cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện dịch vụ pháp lý và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách.

Dịch vụ luật sư tư vấn luật doanh nghiệp của chúng tôi tư vấn pháp luật và cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp như tư vấn thành lập doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tư vấn quản trị doanh nghiệp

Nội dung:
 
- Tư vấn và thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp các thủ tục  pháp lý căn bản như: Thành lập doanh nghiệp; thay đổi giấy phép kinh doanh; chuyển đổi LOẠI HÌNH doanh nghiệp; mua bán sáp nhập doanh nghiệp; tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; giải thể doanh nghiệp; phá sản doanh nghiệp và các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu;
 
- Tư vấn, hướng dẫn các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các hoạt động thương mại và đầu tư khác đồng thời hỗ trợ chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn, đàm phán và ký kết các hợp đồng.

Điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

Tư vấn ly hôn

     Hôn nhân bế tắc là điều không ai muốn. Đặc biệt là phụ nữ thường phải chịu nhiều thiệt thòi và đau khổ hơn đàn ông. Liệu có lối thoát nào cho những cuộc hôn nhân bế tắc? Tất cả các cuộc hôn nhân không hạnh phúc đều có vấn đề riêng của nó. Và mỗi người trong cuộc đều phải đối mặt với vô số những trách nhiệm, khó khăn giống nhau trước khi đưa ra 1 quyết định: “làm cho cuộc hôn nhân đó trở nên tốt đẹp hơn, tiếp tục gắng gượng hay ly hôn”.

     Tổng thống Putin từng nói: “ Bản chất của hôn nhân là hướng đến hạnh phúc. Ly hôn là cách giải quyết tốt nhất cho một cuộc hôn nhân không hạnh phúc”. Nếu nhìn nhận hôn nhân là hạnh phúc được vun đắp từ hai phía thì vấn đề sẽ trở nên đơn giản hơn so với việc nhìn nhận hôn nhân là những trách nhiệm, hy sinh và cam chịu.

Đang ở nước ngoài không về Việt Nam có ly hôn được không?

Câu hỏi: Luật sư cho hỏi, Em tôi là Việt kiều, thời gian trước có quen và kết hôn với một cô gái ở HB. Sau khi kết hôn, em qua Mỹ và làm các thủ tục để đón vợ sang đó. Tuy nhiên trong quá trình này, em tôi phát hiện vợ mình có quan hệ với người khác nên quyết định ly hôn. Xin hỏi: Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn, nếu em tôi chỉ gửi đơn ly hôn và xin xử vắng mặt vì không về Việt Nam có được không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Theo bạn trình bày thì đây là yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu thì:

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Khi mâu thuẫn trong quan hệ của vợ chồng trở nên trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục đích cuộc sống hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, tiến hành thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.
Thủ tục ly hôn không phức tạp, tuy nhiên việc giải quyết những vấn đề liên quan như nuôi con, cấp dưỡng, tài sản và nợ chung… thường gây ra nhiều khó khăn. Và để giúp bạn giải quyết những khó khăn, vướng mắc đó, Pháp Luật Gia Đình cung cấp Dịch vụ tư vấn thủ tục Ly hôn trọn gói, bao gồm:

  • Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn;
  • Tư vấn thủ tục ly hôn với người mất tích;

Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Khi mua bán nhà đất thì các bên phải công chứng hợp đồng mua bán. Sau đây là thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất gồm hồ sơ cần chuẩn bị, các bước công chứng và tiền phải nộp khi công chứng.


Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau: