Luật sư bào chữa chia đất thừa kế khi không có di chúc

 1. Chia đất thừa kế khi không có di chúc
 
a. Những người được chia thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
Theo quy định tại Bộ Luật dân sự (BLDS) 2005 và BLDS 2015 sắp tới có hiệu lực, trong trường hợp cá nhân qua đời không để lại di chúc thì di sản, trong đó có quyền sử dụng đất, sẽ được chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 676 BLDS 2005 và Điều 651 BLDS 2015, lần lượt theo các hàng sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người mất mà người mất là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người mất là cụ nội, cụ ngoại.
Thứ tự được hưởng thừa kế được ưu tiên theo từng hàng thừa kế tính từ hàng thứ nhất trở đi, người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi người ở hàng trước đó không còn ai. Trường hợp một trong các đồng thừa kế cùng hàng chết (trước khi người để lại di sản chết) thì con người đó được hưởng thừa kế thế vị.
b. Nguyên tắc phân chia thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
Việc phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc do những người được hưởng quyền thừa kế tự thỏa thuận thực hiện. Trong trường hợp không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu người để lại di sản có những nghĩa vụ phải thực hiện thì chỉ được chia di sản của họ sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ của họ.
Về cách thức phân chia di sản thường có các cách sau:
– Chia bằng hiện vật trên thực địa: mỗi đồng thừa kế được chia một phần đất trên thửa đất là di sản thừa kế, trường hợp này chỉ thực hiện được trong điều kiện thửa đất có diện tích đủ rộng để đảm bảo hạn mức sử dụng đất và số người thừa kế vừa phải để khi chia mỗi người thừa kế có một thửa đất có thể sử dụng được;
– Các bên thỏa thuận một số người nhận thừa kế quyền sử dụng đất và thanh toán cho những người còn lại giá trị của phần quyền sử dụng đất mà họ được hưởng (trường hợp này thường được áp dụng khi chia quyền sử dụng đất trên thực địa, những người thừa kế nhận được một phần đất không đủ hạn mức theo quy định của nhà nước để sử dụng);
– Bán toàn bộ quyền sử dụng đất rồi chia số tiền thu được.
Trong quá trình phân chia di sản thừa kế, các bên cần lưu ý một số trường hợp có thể phát sinh:
-Trường hợp người thừa kế cùng hàng đã thành thai mà chưa sinh thì phải để một phần di sản bằng phần những người thừa kế khác được hưởng cho người này, để nếu người này sau khi sinh còn sống thì được hưởng, nếu không còn sống khi sinh ra thì phần này được chia cho những các đồng thừa kế khác;
– Trường hợp xuất hiện người thừa kế mới khi đã phân chia xong quyền sử dụng đất thì không chia di sản là quyền sử dụng đất cho người này, nhưng những người thừa kế khác phải thanh toán cho người này một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
c. Thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất khi có di chúc
Thủ tục chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quý khách hàng có thể tham khảo bài viết đã có trên trang của Luật Tiền Phong.
Để hỗ trợ khách hàng có nhu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc, Luật Tiền Phong cung cấp các dịch vụ tư vấn (trực tiếp tại văn phòng, qua e-mail, hệ thống Tổng đài tư vấn 1900 6289 với các công việc cụ thể gồm:
– Tư vấn về quyền thừa kế, tỷ lệ hưởng thừa kế; việc thanh toán các nghĩa vụ (nếu có);
– Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu;
– Soạn thảo các văn bản, giao dịch khai nhận, thực hiện niêm yết, ra văn bản công chứng để khách hàng đi sang tên;
– Hỗ trợ thực hiện việc sang tên tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
 
2. Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai
 
Câu hỏi: Gia đình tôi có một miếng đất sở hữu từ trước năm 1975, do bố tôi đứng tên (là tài sản riêng của bố tôi) nhưng sau đó năm 1977 bố tôi mất đột ngột, các cụ trong họ quyết định anh trai tôi (con trai trưởng) thừa kế nhưng thời điểm đó anh trai tôi còn nhỏ nên mẹ tôi đứng tên (không phải là đại diện đứng tên mà được công nhận quyền sử dụng đất). Xin hỏi: Mẹ tôi hiện giờ có được quyết định phân chia tài sản cho các con hay không? Khi anh trai tôi không chấp nhận quyền phân chia của mẹ tôi cho anh trai tôi và 2 chị em tôi?
Luật sư tư vấn:
 
Theo như bạn trình bày, năm 1977 bố bạn mất đột ngột không để lại di chúc, còn mẹ bạn vợ và 03 người con. Khi đó các cụ trong họ giao cho con trưởng là anh trai bạn quản lý mảnh đất này. Thời điểm đó, các cụ trong họ không có quyền định đoạt tài sản này.
Thời điểm bố bạn mất, sẽ áp dụng quy định tại Pháp lệnh thừa kế 1990 để giải quyết về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế 1990 như sau:
“Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này”.
Theo quy định Pháp lệnh thừa kế 1990, khi bố bạn mất không để lại di chúc thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh thừa kế 1990 như sau:
“Điều 25: Những người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật gồm có:
a) Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: mẹ bạn và 03 người con. Nay những người này tranh chấp với nhau về di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Tính đến thời điểm hiện nay đã hết thời hiệu về thừa kế. Do đó, các đồng thừa kế không còn thời hiệu để khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Điều 236 Bộ luật dân sự 2015 quy định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật như sau:
“Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Do đó, mẹ bạn đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1977 đến nay, mẹ bạn sẽ được công nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất này. Nên mẹ bạn có quyền định đoạt đối với khối tài sản này.
 
3. Sửa đổi di chúc không công chứng có hiệu lực không?
Thưa luật sư, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc về sửa đổi di chúc như sau: Má tôi có lập di chúc cho 3 anh em tôi một căn nhà ,di chúc này có công chứng tại phòng công chứng nhà nước,nhưng theo di chúc đã lập thì căn nhà chưa chia phần cho mỗi người cụ thể.
Nay Má tôi muốn chia phần cho mỗi người cụ thể hơn - Má tôi viết tay và ký tên giấy thoả thuận chia tài sản (không có công chứng) lập ngày ..tháng..năm....nơi cư ngụ, và chia phần cụ thể cho từng người và cò sự đồng ý của 3 anh em tôi.cho tôi được hỏi: Giấy thoả thuận chia tài sản viết tay này có giá trị không,có đi kèm với di chúc đã công chứng hay không. Chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Văn phòng Luật sư Gia Đình. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc như sau:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”.
Như vậy, theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự thì người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc bất cứ lúc nào.
Tuy nhiên, trong trường hợp của mẹ bạn thì di chúc đã được công chứng nên việc sửa đổi, bổ sung di chúc phải tuân thủ khoản 3 Điều 56 Luật công chứng 2014, cụ thể như sau:
“3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”.
Tuy nhiên vấn đề này cũng có nhiều quan điểm khác nhau do có sự mâu thuẫn của pháp luật cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Nếu một người để lại nhiều bản di chúc thì bản sau cùng sẽ có hiệu lực pháp luật. Do vậy nếu mẹ bạn không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng di chúc (không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần) thì có thể lập bản di chúc viết tay sau thời điểm lập di chúc công chứng. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc viết tay sẽ có hiệu lực (do được lập sau).
Nhưng theo Điều 56 Luật công chứng 2014 thì Di chúc công chứng (lập trước) mới có hiệu lực pháp luật vì chưa bị huỷ bỏ, sửa đổi theo đúng thủ tục.
Do vậy, để chắc chắn giá trị hiệu lực của di chúc thì mẹ bạn nên đến phòng công chứng đó để sửa đổi di chúc theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng.
4. Trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc
c. Hủy bỏ di chúc là gì?
Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy. Hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước. Nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới.
b. Quyền thực hiện thủ tục hủy bỏ di chúc
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sửa đổi, hủy bỏ di chúc:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Như vậy theo pháp luật công chứng thì khi sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Người lập di chúc có trách nhiệm thông báo với cơ quan công chứng biết điều đó.
Nếu di chúc đã được công chứng thì người mong muốn hủy bỏ di chúc cần đến bất cứ cơ quan có thẩm quyền công chứng. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền hủy bỏ di chúc.
Trong trường hợp di chúc đang được lưu giữ tại văn phòng công chứng. Thì người hủy bỏ di chúc cần thông báo cho văn phòng đó biết về việc hủy bỏ di chúc.
c. Trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc
Hiện nay, chưa có quy định củ thể về trình tự, cách hủy bỏ di chúc. Mà chỉ có quy định về các phương thức hủy bỏ di chúc, bao gồm:
Hủy bỏ minh thị di chúc
Là việc người lập di chúc thể hiện ý chí công khai bằng một văn bản. Nói rõ về việc người lập di chúc không thừa nhận giá trị của di chúc do mình lập trước đó.
Người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc bằng hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập. Ví dụ như: Xé bỏ, đốt bỏ hay tiêu hủy bằng hình thức khác làm cho di chúc không còn tồn tại trên thực tế.
Hủy bỏ mặc nhiên di chúc
Là trường hợp người để lại di chúc đã định đoạt tài sản đó bằng di chúc. Nhưng sau đó lại định đoạt đối với tài sản bằng môt hành vi pháp lý khác. Ví dụ: Tặng cho, mua bán, cầm cố thế chấp, hay dùng tài sản bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà sau đó tài sản đã bị xử lý trả nợ. Thì hành vi này cũng được xem là hủy bỏ mặc nhiên (hủy bỏ gián tiếp) đối với di chúc đã lập.
 
5. Ủy quyền phân chia di sản thừa kế như thế?
Xin chào luật sư! Tôi xin có một vấn đề mong được luật sư giúp đỡ. Bố tôi mới mất chưa được 1 năm, lúc sống Bố tôi làm việc được công ty cấp nơi ở ( khu tập thể, ở trung phòng với 1 bác làm cùng và có 2 sổ đỏ riêng), giờ còn mẹ tôi, anh tôi và tôi. Ông bà nội tôi do mất lâu nên không còn giấy tờ gì nữa.
Bố tôi mât giấy khai sinh, có sổ đỏ ( quyền sử dụng đất), có hộ khẩu khác nơi mẹ tôi sống, còn giấy kết hôn và chứng minh thư. Do không có di chúc, bây giờ anh tôi và tôi muốn cho tặng quyền thừa kế cho mẹ tôi toàn quyền sở hữu và sử dụng căn hộ tập thể của bố tôi ? ( thủ tục này làm ở chỗ mẹ con tôi sống được không? ). Anh tôi với tôi nêu muốn làm giấy ủy quyền phân chia di sản và tăng quyền thừa kế cho mẹ tôi ở chỗ 3 mẹ con tôi sống mà không cần có mặt được không? Thiếu một số giấy tờ thì có làm giấy cam đoan đảm bảo được không?
Xin hỏi trình tự, thủ tục như thế nào ?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Kính thưa Quý khách hàng, vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản, theo đó phải tiến hành tại nơi bố bạn cư trú cuối cùng hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn tài sản theo Bộ luật Dân sự năm 2015:
"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."
2. Thủ tục ủy quyền.
Nếu anh bạn và bạn ở xa không thể về địa phương để tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế thì có thể ủy quyền cho một người để thực hiện thủ tục này. Anh bạn và bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào nơi đang sinh sống để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.
Theo quy định tại Điều 55, Luật Công chứng năm 2014
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Vì anh bạn và bạn ủy quyền thực hiện thủ tục phân chia di sản với nội dung: tặng cho toàn bộ phần di sản (quyền sử dụng đất) mà anh bạn và bạn được hưởng cho mẹ bạn nên phải lập thành hợp đồng ủy quyền.
Nhưng do anh bạn, bạn và người được hưởng di sản không thể đến cùng một tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng ủy quyền này nên có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Công chứng năm 2014
“Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của họ công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.
3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
- Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn.
Nếu chia di sản theo pháp luật thì những người thừa kế của bố bạn được xác định theo điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó ông bà bạn mất từ lâu và trước bố bạn vì vậy mẹ bạn và anh em bạn thuộc diện thừa kế.
- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Giấy chứng tử của bố bạn;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
- Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho mẹ bạn để mẹ bạn trở thành chủ sở hữu căn hộ tập thể do bố bạn để lại.
Thủ tục sang tên mẹ bạn (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai).
- Chủ thể tiến hành: Mẹ bạn.
- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.
- Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
- Trình tự, thủ tục:
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa