Luật sư bào chữa đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ

1. Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?
Chào luật sư, Do có sự bất đồng về quan điểm nên hiện tại vợ chồng em đã ly thân một thời gian, nay em muốn được đơn phương ly hôn với chồng thì em phải làm thế nào? Thủ tục ly hôn như thế nào ạ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định củaLuật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo quy định trên thì trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải đưa ra được cơ sở chứng minh rằng chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng (ví dụ có hình ảnh, video ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại tình) hoặc có căn cứ chứng minh chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần của bạn…
Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú để được yêu cầu giải quyết. Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
2. Cách thức để ly hôn đơn phương nhanh nhất và không rắc rối
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn ly hôn chồng tôi, con cái chúng tôi đã lớn và có công việc ổn định. Tuy nhiên chúng tôi không thỏa thuận chia được tài sản chung là một ngôi nhà có giá trị khoảng 2 tỷ và 1 tỷ tiền gửi ngân hàng. Trong đó tôi có đóng góp công sức nhiều hơn. Tôi xin hỏi tôi đơn phương xin ly hôn thì chia tài sản sẽ theo tỷ lệ như thế nào? Nếu chồng tôi nhất định không chịu ly sẽ giải quyết thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
“… Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn…”.
Sau đó, khi bạn đơn phương ly hôn thì tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trong quá trình hòa giải tại tòa án mà chồng bạn không đồng ý ly hôn trong khi bạn vẫn giữ quyết định ly hôn hoặc ngược lại thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và xem xét, giải quyết việc ly hôn của bạn.
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản sao Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (có công chứng);
– Bản sao sổ hộ khẩu (có công chứng);
– Giấy khai sinh (bản sao) của con chung;
– Giấy tờ khác chứng minh tài sản chung: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm;…
Thứ hai, việc chia tài sản chung của 2 vợ chồng
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Do hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được về việc chia tài sản nên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung của hai vợ chồng là:
+ Căn nhà có giá trị 2 tỉ đồng sẽ đươc chia theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên.
Theo đó, trong trường hợp của bạn thì tài sản chung là ngôi nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
Để chứng minh được mình góp công sức nhiều hơn để đươc chia phần tài sản xứng đáng với công sức của mình bạn phải đưa ra các dẫn chứng để chứng minh mình đóng góp công sức nhiều hơn vào ngôi nhà của 2 vợ chồng bạn.
+ Về tài khoản tiết kiệm 1 tỷ đồng thì Tòa án cũng phân chia tương tự như căn nhà đó là theo nguyên tắc chia đôi.
Giải quyết đơn phương ly hôn nhanh và không rắc rối
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư em muốn được làm đơn xin ly hôn đơn phương nhưng lại không có giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh của con gái, con em giờ được 24 tháng tuổi hiện bên gia đình chồng em bắt giữ không cho em về thăm. Vợ chồng em hiện không còn ở chung nữa.
Em thì đang đi làm xa còn chồng thì ra ở riêng với người tình, hiện con em đang ở với ông bà nội nhưng lại thiếu sự chăm sóc mà gia đình chồng lại không cho em chu cấp và không cho thăm con em. Các giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh đều được mẹ chồng em cất giữ. Em ở Rạch Sỏi tỉnh Kiên Giang còn chồng thì ở Đảo Nam Du, Kiên Giang. Em cũng chưa chuyển khẩu bên chồng. Giờ em muốn nộp đơn xin ly hôn thì phải nộp ở đâu và cần các thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về vấn đề ly hôn thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
* Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện ( Theo mẫu của Tòa án);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Chứng minh thư nhân dân của bạn (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Nếu bạn không giữ bất kỳ giấy tờ gì về giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và giấy khai sinh thì bạn mang theo chứng minh thư nhân dân tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đăng ký kết hôn và khai sinh cho con để thực hiện thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc. Bạn sử dụng bản sao này để thực hiện thủ tục ly hôn với chồng.
* Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang sinh sống. Nay chồng bạn đang ở Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang thì bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân tại Huyện Kiên Hải để giải quyết.
* Giành quyền nuôi con: Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Con bạn 24 tháng tuổi, sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Điều kiện nuôi con được xem xét trên 2 điều kiện chính:
+ Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho bạn và con.
+ Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh.
Nếu bạn đảm bảo được 2 điều kiện trên, thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con.
Hiện nay, chồng và mẹ chồng bạn không cho bạn thăm con, chăm sóc thì bạn có quyền làm đơn tố cáo tới Công an xã nơi con chị đang sinh sống để tố cáo hành vi này, chồng và mẹ chồng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
3. Trường hợp đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ
Căn cứ đơn phương ly hôn
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên trong các trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Bao gồm các giấy tờ sau:
• Đơn xin ly hôn theo mẫu
• Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
• Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
• Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có chứng thực, công chứng)
• Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực, công chứng)
• Bản sao các giấy tờ chứng nhận tài sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
• Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.
Đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ
Để tiến hành đơn phương ly hôn khi không có các giấy tờ, người yêu cầu ly hôn cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy tờ tùy thân, cụ thể:
• Đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đến UBND cấp xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
• Về giấy khai sinh: Có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
• Đối với sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi người yêu cầu thường trú xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
• Đối với chứng minh thư nhân dân: Có thể sử dụng bản sao công chứng, chứng thực của sổ hộ chiếu để hoàn thiện hồ sơ. Có thể liên hệ với công an phường, xã, thị trấn để được cấp lại CMND.
Đối với giấy tờ tùy thân của bị đơn (CMND, sổ hộ khẩu,…) có thể trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án yêu cầu bị đơn cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định.
Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn nhưng không có giấy tờ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy địn Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương là Tòa án cấp huyện nơi bị đơn bạn cư trú, làm việc.
4. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương 2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…..tháng….năm 20…..
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………
Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..
CMND số: 012345678, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..
CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.
Cụ thể như sau:
Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….
Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..
Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu OPPA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng .....triệu đồng.
Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 60 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng .......triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.
Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.
Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà bố mẹ tôi ở Huyện Thường Tín, Thành Phố Hà Nội. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.
* Con chung :
Tháng 4-2007, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………
Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….
* Tài sản chung :
Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:
– Một xe ô tô hiệu Camry 4 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 30A – XXX. Trị giá khi mua: .......triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh T) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2006.
– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà OPPA. Trị giá ước đoán ........... triệu đồng.
Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Đỗ Văn L vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh L cũng đồng ý ly hôn.
Yêu cầu của tôi như sau :
1. Về tài sản:
– Chiếc xe Camry 4 chỗ bán chia đôi, mỗi người một nửa.
– Mối trà và nhãn hiệu trà OPPA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.
2. Về nuôi con:
Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh L cấp dưỡng một số tiền là ....triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.
Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

 

Hình ảnh văn phòng bào chữa