Luật sư bào chưa tội vu khống theo Bộ luật hình sự


1. Tội vu khống theo Bộ luật hình sự là gì?
Trong thời đại hiện nay, thông tin được lan truyền mạnh mẽ và nhanh chóng, nhiều đối tượng lợi dụng dư luận và các phương tiện truyền thông để bôi nhọ hình ảnh người khác. Một ngày nào đó khi thức dậy, bạn nhìn thấy trên mạng xã hội những thông tin sai lệch về bản thân, gây tổn hại nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm của mình, dù biết được nguồn thông tin xuất phát từ đâu nhưng có lẽ bạn sẽ e ngại trong việc lựa chọn cách thức xử lý. Bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi sẽ giúp bạn nhận diện Tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và vận dụng quy định này để bảo vệ bản thân trong những trường hợp như trên.
Khái niệm Tội vu khống theo Bộ luật hình sự?
Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Tư vấn Tội vu khống theo Bộ luật hình sự năm
Thứ nhất, các yếu tố cấu thành Tội vu khống:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của Tội vu khống có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:
+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)
– Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.
Khách thể: Các hành vi nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:
– Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;
– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.
Thứ hai, về hình phạt:
Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
– Khung 1 (khoản 1): có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
– Khung 2 (khoản 2): có mức phạt tù từ một năm đến bảy năm, được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội giết người);
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự ở tội làm nhục người khác);
+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên);
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội […]
– Khung 3 (khoản 3): có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Hình phạt bổ sung (khoản 4): Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị: áp dụng hình thức phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Một số điểm cần lưu ý:
– Đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.
– Người phạm tội thuộc trường hợp quy định ở khoản 1 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm hình sự, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ.
– Thực tế có rất nhiều tin báo tố giác tội phạm do công dân, tổ chức cung cấp, nhưng qua điều tra xác minh Cơ quan điều tra xác định không có tội phạm xảy ra và đã ra quyết định không khởi tố vụ án.
– Có trường hợp đơn tố giác tội phạm đã được đưa vào tiến trình tố tụng hình sự, nhưng sau đó Cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định đình chỉ vì không có tội – tức là sự tố giác tội phạm sai sự thật. Không phải trường hợp nào, hành vi tố giác tội phạm sai sự thật cũng cấu thành tội vu khống. Muốn xác định có hành vi vu khống hay không phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào lý do, mục đích khác nhau của việc cung cấp tin báo tố giác tội phạm.
 
2. Hành vi vu khống nói sai sự thật phải chịu trách nhiệm gì?
Chào Luật sư. Tôi có thắc mắc sau mong được giải đáp: Một doanh nghiệp làm đơn nói tôi nhận 1 khoản tiền 20 triệu đồng để nộp hộ tiền thuế vào NSNN nhưng sự việc này là không có thật và vô căn cứ, nó đă làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tính danh dự của bản thân tôi.
Vậy trường hợp này là đơn khiếu nại hay tố cáo? Và người làm đơn có chịu trách nhiệm gì không ?
Xin cảm ơn.
 
Trả lời :
- Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Theo quy định của Luật tố cáo năm 2018:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Theo Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
- Theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội vu khống:
Người nào "bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác" hoặc "bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền".
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể hiểu khiếu nại chính là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hay bạn có thể hiểu khiếu nại là việc bạn đề nghị với cơ quan, tổ chức đã ra các quyết định hành chính, hành vi hành chính ..v..v.. xâm phạm tới quyền lợi và lợi ích hợp pháp của bản thân bạn. Trong trường hợp này của bạn thì việc một doanh nghiệp làm đơn nói rằng bạn nhận 1 khoản tiền 20 triệu đồng để nộp hộ tiền thuế vào NSNN không phải là quyết định hành chính hay hành vi hành chính. Do đó trong tường hợp này không phải làm đơn khiếu nại.
Ngoài ra, trong trường hợp của bạn cũng không phải làm đơn tố cáo để bảo vệ danh dự, uy tín của bạn. Bởi vì, tố cáo được hiểu một cách đơn giản là khi bạn biết việc một cá nhân, cơ quan, tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thì bạn tố cáo cho cơ quan, cá nhân,t ổ chức có thẩm quyền biết để xử lý.
Ngoài ra, trong trường hợp các thông tin sai lệch mà doanh nghiệp đó đưa ra làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của bạn mà người đưa ra thông tin đó biết rõ là bịa đặt, không đúng sự thật nhưng cố tình đưa ra nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành. Do luật hình sự của nước ta chỉ truy cứu trách nhiệm của cá nhân cụ thể, mà không truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Do đó trong trường hợp của bạn, người đứng đầu doanh nghiệp, hoặc người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình đưa ra các thông tin bịa đặt, sai sự thật trên. Do đó trong trường hợp này bạn có thể tới tố giác với cơ quan điều tra, hoặc viện kiểm sát về hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu doanh nghiệp,hoặc người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình.
Bạn có thắc mắc rằng: người làm đơn có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin được tư vấn cho bạn như sau: khi bạn làm đơn khởi kiện (trong trường hợp bạn có yêu cầu tại tòa án dân sự), tố giác với cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát bạn phải có trách nhiệm đảm bảo các thông tin, chứng cứ, tài liệu đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai sự thật bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi trên như xin lỗi công khai hoặc bồi thường thiệt hại nếu có cho doanh nghiệp..v..v. và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống.
 
3. Khi nào tố cáo sai sự thật bị quy tội Vu khống?
Tôi tố cáo sai sự thật vì chưa nắm rõ thông tin mà không cố tình thì có bị cơ quan công an xử lý về tội Vu khống hay không?
Luật sư tư vấn
Khoản 10 điều 8 Luật Tố cáo năm 2018 nghiêm cấm hành vi cố ý tố cáo sai sự thật.
Theo điểm b khoản 1 điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), ai bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vu khống.
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp tố cáo sai sự thật (không phải do lỗi cố ý) vì chưa nắm rõ thông tin về vấn đề tố cáo thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ ai cố ý bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vu khống.
Do đó, trước khi quyết định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đó, người tố cáo cần phải tìm hiểu kỹ thông tin; việc chưa nắm rõ dễ dẫn đến rủi ro pháp lý về sau.
Theo khoản 2 điều 9 Luật Tố cáo năm 2018, người tố cáo có các nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin cá nhân quy định.
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo.
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu.
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa