Luật sư chuyên kiện tranh chấp lấn đất

Căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:

“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Và Điều 170 Luật đất đai 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Như vậy, nếu phần diện tích đang tranh chấp mà chủ nhà bên cạnh xây dựng không được công nhận trong sổ đỏ thì bạn không có quyền đối với diện tích đất này. Vì sổ đỏ là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp chủ sở hữu.

Trường hợp, diện tích tranh cấp nằm  trong Giấy chứng nhận của bạn thì việc hộ gia đình bên tự ý xây dựng, sử dụng riêng là trái với quy định pháp luật, việc xây dựng trên phần diện tích đất này thì phải được sự đồng ý của bạn. Vì nguyên tắc nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là chỉ được sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất đã được cấp. Theo đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì trước hết, bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với hàng xóm để yêu cầu họ tháo dỡ công trình. Nếu không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013). Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bạn được quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để giải quyết theo tranh chấp.

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG


Hình ảnh văn phòng bào chữa