Luật Sư Chuyên Soạn Thảo Hợp Đồng Kinh Tế

Điều khoản công việc (trong hợp đồng dịch vụ)
 
Điều khoản công việc chính là nội dung dịch vụ - đối tượng của hợp đồng dịch vụ. Nội dung điều khoản các công việc cần rõ ràng, từ cách thức thực hiện, quá trình thực hiện, trình độ chuyên môn của người cung cấp dịch vụ, kết quả công việc, tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ (nếu có)...
 
Nếu không chi tiết, rõ ràng, chất lượng của dịch vụ do bên cung cấp dịch vụ cung ứng có thể không đảm bảo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ, dẫn đến tranh chấp, thiệt hại cho các bên.
 
Điều khoản đối tượng hàng hóa (trong hợp đồng mua bán hàng hóa)
 
Điều khoản đối tượng hàng hóa bao gồm: tên hàng hóa, các thông số kỹ thuật của hàng hóa, miêu tả hàng hóa, giá trị hàng hóa, chất lượng hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo một hệ thống nhất định của nước sở tại hoặc thế giới... đây là những thông tin rất cần thiết để làm rõ đối tượng của hợp đồng, tương tự như điều khoản công việc trong hợp đồng dịch vụ.
 
Trong hợp đồng thương mại, các bên càng cụ thể, chi tiết các thông tin về hàng hóa, càng tránh được các rủi rõ trong thực hiện hợp đồng, đặc biệt, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng phải đảm bảo không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.Đối với hàng hóa bị hạn chế kinh doanh, doanh nghiệp lưu ý các điều kiện đối với hàng hóa khi giao kết hợp đồng, các điều kiện theo quy định của pháp luật thường được quy định tại các văn bản:LTM2005; Nghị định số: 59/NĐ-CP ngày 12/06/2006 về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Nghị định số:12/NĐ – CP ngày 23/01/2006 về mua bán, gia công, đại lý hàng hoá quốc tế; Thông tư số: 04/TT-BTM ngày 06/04/2006...
 
Điều khoản số lượng (trọng lượng)
 
Điều khoản số lượng hàng hóa là một trong các điều khoản cơ bản, đơn thuần nhưng quan trọng, thể hiện qua đơn vị tính, số lượng, thậm chí cả phương pháp xác định số lượng.
Đặc biệt trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cần xác định rõ số lượng và cách thức xác định số lượng, độ dung sai, đơn vị đo lường bởi lý do hệ thống đo lường của các quốc gia có sự khác biệt, thậm chí nhiều hàng hóa có sự thay đổi đặc trưng, số lượng, thể tích do sự thay đổi thời tiết, các yếu tố khách quan.
 
Điều khoản giá cả
 
Trong điều khoản giá cả thì tối thiểu cần đề cập các nội dung: đơn giá, tổng giá trị (bằng chữ và bằng tiền), đồng tiền thanh toán.
 
Đơn giá có thể xác định giá cố định hoặc nếu không có giá cố định thì phải đưa ra cách xác định giá cả một cách thống nhất (nội dung này thường phụ thuộc vào thời hạn thực hiện hợp đồng và tính ổn định của hàng hóa trên thị trường).
 
Điều khoản thanh toán
 
Điều khoản thanh toán bao gồm: đồng tiền thanh toán, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán (trực tiếp, nhờ thu/tính dụng chứng từ LC), lộ trình thanh toán...
 
Việc sử dụng các phương thức thanh toán phụ thuộc vào giá trị hợp đồng, độ tin tưởng của các bên và các công tác nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, ngân hàng... Phương thức tín dụng chứng từ thường sử dụng khá phổ biến trong hợp đồng thương mại quốc tế, rất thuận tiện cho bên mua và cả bên bán trong việc thanh toán/nhận tiền thanh toán. Bên cạnh phương thức thanh toán nhờ thu, còn có các phương thức thanh toán khác (được ghi nhận trong tập quán thanh toán quốc tế, doanh nghiệp có thể tham khảo UCP, URC)
 
Về đồng tiền thanh toán, thông thường đối với các hợp đồng mang tính thuần nội địa (tức là hợp đồng không có yếu tố nước ngoài) thì việc quy định đồng tiền thanh toán được sử dụng mặc định là tiền đồng Việt Nam theo quy định trong Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013:
 
"Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam"
 
Điều khoản phạt vi phạm
 
Trong điều khoản phạt vi phạm, các bên tự do lựa chọn chế tài được áp dụng đối với hành vi vi phạm hợp đồng, mang tính chất răn đe, phòng ngừa, trừng phạt đối với các bên.
 
Việc quy định điều khoản phạt vi phạm phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên, vào sự cân nhắc thấy sự cần thiết có điều khoản phạt vi phạm hay không. Điều khoản phạt vi phạm phải tuân thủ về mức phạt vi phạm được quy định trong Hợp đồng thương mại.Điều 301: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”.
 
Nội dung điều khoản phạt vi phạm có thể bao gồm: mức phạt vi phạm, trường hợp phạt vi phạm, thời hạn thanh toán chi phí phạt vi phạm, thậm chí cả mức lãi suất đối với trường hợp chậm trả chi phí phạt vi phạm.
 
Một điều lưu ý nữa đối với điều khoản phạt vi phạm, đó là khi không thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm thì khi giải quyết tranh chấp, các bên sẽ không có cơ sở yêu cầu khoản phạt vi phạm.
 
Điều khoản bất khả kháng.
 
Bất khả kháng là sự kiện pháp lý xảy ra ngoài ý chí chủ quan của các bên, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng. Các sự kiện bất khả kháng đó có thể là các thiên tai, bão, lũ, chiến tranh, đình công...Khi một bên vi phạm hợp đồng do gặp sự kiện bất khả kháng thì pháp luật không buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản (không bị phạt vi phạm, không phải bồi thường thiệt hại).
 
Tuy nhiên, cần xác định rõ ràng về bất khả kháng để tránh trường hợp bên vi phạm lợi dụng điều khoản bất khả kháng để thoái thác trách nhiệm, viện dẫn lý do chậm trễ thực hiện hợp đồng, bằng cách định nghĩa cụ thể sự kiện bất khả kháng là gì? và trách nhiệm thông báo cho bên còn lại khi gặp sự kiện bất khả kháng, trách nhiệm cung cấp chứng cứ chứng minh nguyên nhân vi phạm hợp đồng là do gặp sự kiện bất khả kháng, thậm chí cả trách nhiệm/nghĩa vụ ngăn chặn/hạn chế thiệt hại của các bên trong trường hợp bất khả kháng.
 
Điều khoản giải quyết tranh chấp
 
Điều khoản giải quyết tranh chấp là rất cần thiết trong quá trình giao kết hợp đồng. Việc thỏa thuận vào điều khoản giải quyết tranh chấp phải phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện của hai bên.
 
Điều khoản giải quyết tranh chấp thường bao gồm các nội dung: Cơ quan được lựa chọn giải quyết tranh chấp, pháp luật nội dung được áp dụng giải quyết tranh chấp, quy định tố tụng được áp dụng để giải quyết tranh chấp...
 
Đối với trường hợp lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp, Tòa án sẽ xác định pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp (phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án thường được lựa chọn để giải quyết các hợp đồng thương mại trong nước).
 
Đối với trường hợp lựa chọn Trọng tài để giải quyết tranh chấp, các bên có thể lựa chọn pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng các bên trước hết cần ghi đầy đủ, chính xác thông tin về trung tâm trọng tài, hoặc theo quy định về điều khoản giải quyết tranh chấp do trung tâm trọng tài quy định, bởi vì điều khoản trọng tài rất có khả năng bị vô hiệu nếu không tuân thủ các quy định pháp luật trọng tài. Phương thức trọng tài thường được lựa chọn để giải quyết các hợp đồng thương mại quốc tế, có yếu tố nước ngoài.
 
Doanh nghiệp giao kết hợp đồng có yếu tố nước ngoài cần lưu ý đến các Điều ước quốc tế về hợp đồng thương mại mà Việt Nam là thành viên, hay các Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp thương mại, hiệp định thương mại song phương, đa phương mà Việt Nam đã tham gia.
Trân trọng.
1. Khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm về Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại Điều 1 Luật Đầu tư năm 2014 như sau: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
2. Ưu điểm và hạn chế của hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh

Tư vấn các quy định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;

Tham gia đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;

Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;

1. Phương thức thực hiện
 
- Bước 1: Khách hành liên hệ với luật sư VPLS GIA ĐÌNH để được tư vấn soạn thảo sơ bộ;
- Bước 2: Khách hàng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và mang đến văn phòng của VPLS GIA ĐÌNH để được tư vấn và soạn thảo hợp đồng chi tiết hoặc gửi cho 
 
Lincon các tài liệu bằng email hoặc hình thức chuyển phát khác đến VPLS GIA ĐÌNH.
- Bước 3: VPLS GIA ĐÌNH và khách hàng sẽ thảo luận về nội dung hợp đồng và tiến hành soạn thảo dự thảo hợp đồng. Sau khi khách hàng có ý kiến 

Nội dung tư vấn giải quyết tranh chấp như sau:

 

+   Tư vấn, hướng dẫn khách hàng khởi kiện, lập hồ sơ theo kiện, các vấn đề về án phí, lệ phí và thủ tục khác liên quan;

 

+   Tư vấn, hướng dẫn đương sự soạn thảo các loại văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền (đơn khởi kiện, các đề xuất trong quá trình tố tụng, yêu cầu thi hành án…);

 

+   Nghiên cứu hồ sơ, các quy định pháp luật liên quan đến vụ việc cụ thể;

Luật sư kinh tế

Luật sư kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh tế nói chung và theo yêu cầu tư vấn của khách hàng nói riêng. Các vấn đề tư vấn luật kinh tế thường gặp đó là:

- Tư vấn quy định pháp luật về luật doanh nghiệp: tư vấn thành lập doanh nghiệp, đầu tư, chuyển nhượng vốn, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp; thay đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh;

Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng

Chúng tôi giải quyết tất cả những vấn đề mà khách hàng có thể gặp phải trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

- Tư vấn pháp luật liên quan tới lĩnh vực hợp đồng đề cập.

- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết, sau khi ký kết.

- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.

Tại sao bạn cần dịch vụ tư vấn, soạn thảo và rà soát hợp đồng chuyên nghiệp ?

Trong thời buổi kinh tế thị trường, mỗi ngày qua đi một doanh nghiệp có rất nhiều giao dịch với các bên khác nhau như các đối tác, các nhà cung cấp, các khách hàng, các nhân viên v.v.. Những giao dịch này được điều chỉnh bởi thỏa thuận giữa các bên liên quan mà cụ thể là hợp đồng.

Hợp đồng là văn bản thể hiện ý chí và nguyện vọng của các bên một cách chi tiết và đầy đủ nhất, đó là cách tốt nhất để giảm thiểu những bất đồng và tranh chấp giữa các bên. Trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng thương lượng thì các bên buộc phải đưa ra tòa án hoặc trọng tài thương mại. Khi đó, hợp đồng chính là căn cứ để phân giải và tuyên án. 

Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm

Án lệ số 23/2018/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2018 và được công bố theo Quyết định số 269/QĐ-CA ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Nguồn án lệ:

Bản án dân sự phúc thẩm số 538/2009/DS-PT ngày 31-3-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm” giữa nguyên đơn là bà Phạm Thị T với bị đơn là Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ P; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Vũ Thị Minh N.

Vị trí nội dung của án lệ:

Đã từ lâu pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bởi vì, hầu hết các giao dịch trong xã hội, dù có mục đích kinh doanh hay nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thông thường, đều liên quan đến hợp đồng. Chính vì lẽ đó mà các chế định về hợp đồng và các vấn đề liên quan đến hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2005 chiếm một vị trí nòng cốt với hơn 300 điều trên tổng số 777 điều. Mục đích của pháp luật về hợp đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.

Với câu nói “VÔ PHÚC MỚI ĐÁO TỤNG ĐÌNH” tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay với rất nhiều giao dịch “Dân sự - Thương mại – kinh tế- Đất đai” diễn ra hằng ngày, với thị trường cạnh tranh khốc liệt, đôi lúc chúng ta không tránh khỏi việc phải ĐÁO TỤNG ĐÌNH với ai đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

VẬY, khi phải ĐÁO TỤNG ĐÌNH doanh chúng ta cần quan tâm tới vấn đề gì?