Luật sư chuyên tư vấn bào chữa theo hướng giảm án, vô tội, kêu oan

Oan, sai và tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm...mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người;

 

 

 

Ở chiều ngược lại, không hiếm trường hợp lại diễn ra tình trạng "hành chính hóa", "dân sự hóa" hành vi phạm tội hình sự. Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của người dân, doanh nghiệp không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đền quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, người bị chiếm đoạt tài sản;

Sự tham gia của luật sư với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo), người bị hại,  nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên.

Bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công lý. Với suy nghĩ như vậy, chúng tôi luôn sẵn sàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất để thực hiện các công việc sau:

1. Bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo) và người bị tố giác (tố cáo);

2. Bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã;

3. Bào chữa cho bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;

4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;

5. Tư vấn, hỗ trợ thân chủ kháng cáo, đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.

Với trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, chúng tôi sẽ thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bào chữa, bảo vệ một cách tốt nhất quyền lợi chính đáng của bị can, bị cáo và các đương sự khác trong vụ án hình sự..

Điều kiện được hưởng án treo là gì

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 29015 và Điều Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người bị phạt tù có thể được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm;

2. Có nhân thân tốt: 

  • Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú, nơi làm việc;

  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích hoặc đã được xóa án tích vẫn có thể được xem xét hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện khác.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên:

  • Bắt buộc có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.

  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng TNHS: Số tình tiết giảm nhẹ TNHS phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng TNHS từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định.

  • Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ cụ thể theo Luật Cư trú.

  • Nơi làm việc ổn định là nơi làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù: cần người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm hay ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý này là cơ sở vững chắc để Tòa án quyết định cho người bị kết án được hưởng án treo theo tinh thần khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015.

Những trường hợp không được hưởng án treo

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, quy định rõ những đối tượng hoặc tình huống không được Tòa án xem xét cho hưởng án treo. Cụ thể như sau:

1. Người phạm tội có vai trò chủ đạo, tính chất nguy hiểm cao trong vụ án:

  • Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; ngoan cố chống đối, côn đồ; hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

  • Có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi hoặc cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

3. người được hưởng án treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách; Người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác đã thực hiện trước khi được hưởng án treo.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

  • Hoặc người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

  • Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

  • Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

  • Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Cách thức để được hưởng án treo theo quy định

Để được hưởng án treo theo quy định, người bị kết án cần nắm rõ cách thức và quy trình pháp lý, đặc biệt là vai trò của việc kháng cáo trong trường hợp Tòa án sơ thẩm chưa áp dụng biện pháp này. Theo đó, khi xét thấy đủ điều kiện được hưởng án treo cần tiến hành kháng cáo để được xem xét lại với thủ tục phúc thẩm. Hồ sơ như sau:

  • Đơn kháng cáo  xin hưởng án treo.

  • Chứng cứ, tài liệu bổ sung để chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hưởng án treo (như giấy tờ chứng minh nhân thân tốt, tài liệu về nơi cư

  • Đơn kháng cáo đến Tòa án sơ thẩm đã xét xử vụ án hoặc trực tiếp đến Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với bị cáo có mặt tại phiên tòa, hoặc kể từ ngày nhận được bản án/ngày niêm yết bản án đối với bị cáo vắng mặt.

Ngoài ra, trong phiên tòa xét xử sơ thẩm, bị cáo hoặc Luật sư bào chữa có thể nội dung văn bản yêu cầu được hưởng án treo và nộp trực tiếp cho Tòa án để được xem xét. 
Trân trọng.


LS TRẦN MINH HÙNG