Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán động vật quý hiếm

1/ Người mua bán động vật quý hiếm có thể đối diện chế tài ra sao?
Người mua bán động vật quý hiếm có thể bị xử lý theo hai cơ chế là xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào nhóm loài và mức độ vi phạm.
Người mua bán động vật quý hiếm có thể bị xử lý theo các chế tài rất nghiêm khắc, được xác định dựa trên danh mục loài cấm và mức độ bảo vệ pháp lý được quy định trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước CITES. Các nghị định này quy định rõ nhóm loài IB, IIB, danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, cũng như các Phụ lục của Công ước CITES nhằm làm căn cứ để xác định tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi mua bán, vận chuyển, săn bắt hoặc nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã.
Việc xử lý hành vi buôn bán trái phép động vật hoang dã hiện đang được điều chỉnh chủ yếu bởi Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP, với vai trò cụ thể hóa Luật Xử lý vi phạm hành chính. Các nghị định này quy định chi tiết mức phạt, hành vi vi phạm và hình thức xử phạt bổ sung, dựa trên giá trị tang vật, loài động vật và mức độ nguy hiểm của hành vi. Hệ thống chế tài này bảo đảm tính nghiêm khắc, có tính răn đe cao, phù hợp với thực tiễn mua bán và vận chuyển động vật hoang dã đang diễn biến phức tạp. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm. Đây là cơ chế nhằm triệt tiêu lợi ích bất hợp pháp và ngăn ngừa việc tang vật tiếp tục bị đưa trở lại thị trường đen.
Về hình sự, căn cứ  Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017, 2025) quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như sau:
“Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”
Theo đó, nếu động vật hoang dã bị buôn bán không thuộc đối tượng quý hiếm thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung hình phạt sẽ tùy thuộc vào số lợi bất chính thu được theo quy định pháp luật nêu trên.
Đồng thời, căn cứ Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 64 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau:
“Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...”
Theo đó, đối với người có hành vị săn bắt động vật hoang dã mà cụ thể ở đấy là rái cá để buôn bán thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, chế tài đối với hành vi mua bán động vật quý hiếm là rất nghiêm khắc, bao gồm phạt tiền, tịch thu tang vật, cấm hành nghề và thậm chí phải chịu trách nhiệm hình sự với mức án cao nếu hành vi gây nguy hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái hoặc liên quan đến loài được pháp luật ưu tiên bảo vệ.
2/ Trường hợp người mua hoặc bán không biết đó là động vật quý hiếm, thuộc nhóm nguy cấp thì có bị xử lý hay không?
Dưới góc độ pháp lý, việc “không biết” loài đó là động vật quý hiếm hoặc thuộc nhóm nguy cấp chỉ có ý nghĩa rất hạn chế và không đương nhiên làm người vi phạm được miễn trách nhiệm.
Về xử phạt hành chính, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, nguyên tắc chung là người vi phạm vẫn bị xử phạt cho dù không biết quy định. Hoạt động mua bán động vật hoang dã được xem là lĩnh vực mà cá nhân, tổ chức phải tự mình có nghĩa vụ tìm hiểu về nguồn gốc và tình trạng pháp lý của loài. Do đó, nếu mua hoặc bán động vật rừng mà không có hồ sơ hợp pháp, dù không biết đó là loài thuộc danh mục cấm, vẫn bị xử phạt hành chính theo Nghị định 35/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP).
Về trách nhiệm hình sự, pháp luật đòi hỏi phải xác định yếu tố lỗi cố ý. Nếu người mua hoặc người bán thực sự không biết và không buộc phải biết loài đó thuộc nhóm IB, loài nguy cấp, hoặc thuộc Phụ lục CITES, thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 234 hoặc 244 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, việc chứng minh “không thể biết” là rất khó, bởi cơ quan tố tụng sẽ xem xét các yếu tố như: giao dịch có dấu hiệu bất thường hay không, giá cả có thấp bất thường, người bán có giấy tờ nguồn gốc hợp pháp hay không, người vi phạm có cố tình né tránh việc kiểm tra giấy tờ hay không. Nếu hành vi cho thấy người mua hoặc bán phải nhận thức được tính bất hợp pháp, lỗi cố ý gián tiếp vẫn được xác lập và họ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, trong thực tế, việc “không biết” rất hiếm khi đủ để miễn trừ trách nhiệm, và người tham gia giao dịch động vật hoang dã luôn phải kiểm tra giấy tờ, nguồn gốc để tránh rủi ro pháp lý nghiêm trọng.
3/ Làm sao để người dân biết được loại đó có thuộc danh mục cấm hay không?
Người dân có thể xác định một loài có thuộc danh mục cấm hay không thông qua các căn cứ pháp lý và nguồn thông tin chính thống mà pháp luật hiện hành đang áp dụng. Hiện nay, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thuộc Công ước CITES đều đã được công bố công khai, dễ tiếp cận và thường xuyên được cập nhật. Trước hết, việc tra cứu có thể dựa trên Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP, trong đó quy định danh mục nhóm IB, IIB – các nhóm loài cấm khai thác, mua bán, vận chuyển hoặc yêu cầu phải có giấy tờ hợp pháp khi sử dụng. Bên cạnh danh mục trong nước, người dân cũng có thể đối chiếu với Phụ lục I, II, III của Công ước CITES, là cơ sở pháp lý để xác định các loài hoang dã nguy cấp cần được bảo vệ ở cấp độ quốc tế.
Các cơ quan chuyên môn như Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Lâm nghiệp đều có hệ thống tra cứu công khai trên website, bao gồm danh mục ảnh minh họa, tên khoa học, tên tiếng Việt và tình trạng bảo vệ. Ngoài ra, nhiều trung tâm bảo tồn động vật hoang dã, như Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên (ENV) hoặc WCS Việt Nam, cũng công bố danh mục các loài phổ biến thường bị buôn bán trái phép và hướng dẫn nhận diện để giúp người dân phòng tránh rủi ro pháp lý.
Từ góc độ trách nhiệm pháp lý, người tham gia bất kỳ giao dịch nào liên quan đến động vật rừng đều có nghĩa vụ yêu cầu người bán cung cấp giấy tờ nguồn gốc hợp pháp (giấy chứng nhận trại nuôi, giấy vận chuyển, hóa đơn chứng minh nguồn gốc…). Nếu không có giấy tờ, hoặc không thể chứng minh nguồn gốc hợp pháp, thì ngay cả khi loài đó không nằm trong danh mục cấm, người mua vẫn có thể bị xử lý vì vi phạm quy định về quản lý động vật hoang dã. Việc chủ động kiểm tra danh mục pháp lý và yêu cầu giấy tờ đi kèm là biện pháp quan trọng nhất giúp người dân tránh các rủi ro pháp lý nghiêm trọng.
 Trân trọng.


LS TRẦN MINH HÙNG