Luật sư chuyên tư vấn hành vi lấn đất

Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Không ít vụ việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến vấn đề tranh chấp với hàng xóm lấn chiếm đất. Vậy khi bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
(1) Dấu hiệu nhận biết bạn đang bị lấn chiếm đất là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất được giải thích là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Cùng với đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP cũng giải thích hành vi chiếm đất như sau:
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, dấu hiệu cho thấy bạn đang bị hàng xóm lấn chiếm đất là khi nhà của hàng xóm tự ý mở đất, dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới (xây dựng, trồng cây, mở cửa sổ,...) của thửa đất lấn vào phần đất của nhà bạn mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không có thỏa thuận trước với bạn.
(2) Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì?
Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác.
Theo Điều 235 và Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo trình tự sau:
- Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm;
- Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.
- Người bị lấn chiếm đất khởi kiện lên Tòa án nếu hòa giải không thành công
Cụ thể:
Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm:
Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải theo quy định của pháp luật.
Trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án, các bên phải thực hiện việc hòa giải tại cơ sở UBND xã nơi có đất tranh chấp. 
Chủ tịch UBND xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Nếu hòa giải thành công, các bên thực hiện theo kết quả hòa giải, nếu có thay đổi về diện tích đất thì trong 30 ngày phải gửi văn bản kết quả hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hòa giải không thành thì bên bị lấn chiếm làm đơn khởi kiện
Khởi kiện lên Tòa án
• Khi tranh chấp xảy ra, nếu các bên có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì do Tòa Án giải quyết. 
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân.
- Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…)
• Nếu không có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì các bên lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp dưới đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024;
+ Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.
(3) Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt theo các Điều 16 và Điều 17.
Xem Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 05/4/2024.
Xem Dự thảo cập nhật mới nhất tại đây: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Cụ thể:
Diện tích lấn chiếm Mức phạt tiền
Khu vực nông thôn Khu vực đô thị
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng
Dưới 0,05 héc ta 02 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 03 – 10 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 05 – 20 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 15 – 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên 30 – 100 triệu đồng
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,05 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 05 – 10 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 10 – 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 – 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên 50 – 120 triệu đồng
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,02 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 05 – 10 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 07 – 20 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 – 50 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 40 – 100 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên 60 – 200 triệu đồng
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp
Dưới 0,05 héc ta 10 – 20 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 20 – 50 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 40 – 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 100 – 200 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên. 200 – 500 triệu đồng
 
Bên cạnh đó, người lấn chiếm đất bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là trình tự các bước thực hiện khi bị hàng xóm lấn chiếm đất và mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất gửi đến bạn cùng tham khảo....

Thế nào là hành vi lấn chiếm đất đai?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép”.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  1. a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  2. b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  3. c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  4. d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, có thể hiểu lấn chiếm đất đai là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất, tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho phép.

Mức xử phạt hành vi chiếm đất đai

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP  quy định như sau:
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả.
Tùy từng trường hợp vi phạm lấn chiếm đất đai sẽ phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; ;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.
Xử lý hình sự hành vi lấn chiếm đất đai
Theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), hành vi lấn chiếm đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
“1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  4. c) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Khi nào cần viết đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai?

Khi có một trong các căn cứ về việc bị các cá nhân, tổ chức lấn chiếm đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, người sử dụng đất có quyền làm đơn khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khi:
  • Hàng xóm có hành vi lấn chiếm đất đai ảnh hưởng đến lợi ích của mình;
  • Không thể tự thương lượng giải quyết với hàng xóm đề đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm;
  • Đã tiến hành hòa giải tại Uỷ ban xã nhưng không thành.
Khi đã thực hiện các biện pháp thoả thuận, thương lượng nhưng vẫn không thành công, thì người bị lấn chiếm đất đai có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòaPS án giải quyết.

Hướng dẫn viết đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai

Đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai phải có đầy đủ các nội dung sau:
  • Kính gửi: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất xảy ra tranh chấp.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện: Ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ nơi cư trú.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện: Ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện.
  • Nội dung khởi kiện: Trình bày rõ ràng, cụ thể hành vi lấn chiếm đất đai của người bị kiện, thời gian, địa điểm lấn chiếm, diện tích đất lấn chiếm, hậu quả của việc lấn chiếm.
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết: Ghi rõ yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án, cụ thể là yêu cầu Tòa án buộc người bị kiện trả lại đất lấn chiếm, bồi thường thiệt hại (nếu có).
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Ghi rõ tên, số lượng, nội dung của các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Lưu ý khi viết đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai:
  • Đơn khởi kiện phải được viết tay hoặc đánh máy rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa.
  • Nội dung của đơn khởi kiện phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Đơn khởi kiện phải có đầy đủ chữ ký của người khởi kiện.
Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai
Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai
Thủ tục khởi kiện lấn chiếm đất đai
Người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục theo đúng quy định để Tòa án giải quyết tranh chấp,   cụ thể như sau:
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  • Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm
  • Tòa ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí khi hồ sơ hợp lệ và người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí rồi nộp lại biên lai cho Tòa
  • Tòa án ra quyết định thụ lý và tiến hành thủ tục cần thiết để giải quyết.

Luật sư tư vấn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

 
  • Hỗ trợ, cung cấp các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp đất đai
  • Tư vấn các quy trình, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
  • Hỗ trợ làm hồ sơ khởi kiện
  • Cung cấp dịch vụ luật sư tố tụng tham gia tranh tụng tại Tòa án.

HÌNH ẢNH LS TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của doanh nghiệp. Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm  AAA, Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent country, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN, Tư vấn luật công ty DEASUNG Hàn Quốc, Bệnh viện MVN …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp cả nước.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố).
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147 Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
 
Điện thoại: 0972238006- 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
 
Người khác lấn đất phải làm sao?

Bản án về tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề số 92/2023/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 92/2023/DS-PT NGÀY 17/03/2023 VỀ TRANH CHẤP RANH GIỚI THIỆU MỘT SỐ BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀN

Ngày 17 tháng 3 năm 2023 tại Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 280/2022/TLPT-DS ngày 03 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp ranh giới giữa các bất Liền kề liền kề”.Bản án dân sự sơ thẩm số 58/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2022 của toàn án nhân dân quận M bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa ra xét xử phúc thẩm số: 318/2022/QĐ-PT ngày 08 tháng 11 năm 2022 giữa các vụ xử án đương nhiên: