Luật sư đại diện ủy quyền khởi kiện thừa kế cho việt kiều tại sài gòn hồ chí minh

1. Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015.

- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

 2. Thừa kế là gì ?

Hiểu một cách đơn giản nhất thì thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản (Nhà, đất, tiền...) và quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ...) hoặc các nghĩa vụ (Nợ nần) từ người đã chết sang một cá nhân người khác. Thông thường người nhận thừa kế là người có chung huyết thống với người để lại di sản như Ông - Cháu; Cha Mẹ - Con... nhưng pháp luật cũng coi việc chuyển giao tài sản, quyền tài sản cho người ngoài huyết thống là quyền của người có tài sản.

 

3. Chia thừa kế như thế nào ?

Có hai hình thức phân chia tài sản thừa kế là:

+ Phân chia tài sản theo di chúc: Người có tài sản có quyền lập ra di chúc để thể hiện ý nguyện phân chia tài sản của mình sau khi qua đời - Pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền phân chia tài sản thừa kế của người có tài sản. Đồng sở hữu tài sản (vợ/chồng) cũng có thể xác lập di chúc chung để thể hiện ý nguyện phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

+ Phân chia tài sản theo pháp luật về thừa kế (Luật dân sự): Khi người có tài sản qua đời mà không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của luật dân sự (Chia theo hàng thừa kế).

4. Tại sao cần luật sư tư vấn pháp luật thừa kế ?

Trong xã hội ngày nay, khi đời sống vật chất không ngừng được nâng cao thì vấn đề thừa kế được đặt ra như một vấn đề đương nhiên phải giải quyết khi bố mẹ về già. Tâm nguyện của đa phần người dân Việt Nam theo văn hóa Á Đông là để lại phần lớn tài sản cho con (người phụng dưỡng bố mẹ về già, hương khói khi bố mẹ qua đời...). Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng các vụ tranh chấp về tài sản thừa kế trong những năm qua không ngừng tăng cao (đặc biệt là tại các thành phố và đô thị phát triển). Việc thuê luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng nhằm giảm thiểu khả năng tranh chấp phát sinh và mang lại những lợi ích pháp lý nổi bật như:

 

- Chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả pháp lý cao: Luật sư không chỉ là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh. Do vậy, luật sư hoàn toàn có thể trợ giúp khách hàng trong việc xây dựng di chúc hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong việc phân chia tài sản thừa kế theo luật.

- Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng, tiện lợi: Ngay nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc kết nối với luật sư hết sức đơn giản có thể thông qua điện thoại, Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng...;

5. Nội dung dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế

- Tư vấn về quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình;

- Tư vấn về sự bình đẳng của các thành viên trong gia đình về tiếp nhận quyền thừa kế (Không phân biệt trai/gái, con trưởng/con thứ, con đẻ/con nuôi...);

- Tư vấn về hàng thừa kế theo luật;

- Tư vấn về thời điểm mở thừa kế theo luật;

- Tư vấn và xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;

- Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế;

- Tư vấn cách thức và phương thức xác lập quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp đối với di sản thừa kế để lại;

- Tư vấn về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;

- Tư vấn xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo luật;

- Tư vấn về thời hiệu thừa kế;

- Cử luật sư đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trước cơ quan có thẩm quyền;

Và những vấn đề pháp lý khác phát sinh trong từng trường hợp cụ thể, riêng biệt của khách hàng.

Như chúng ta đã biết có hai dạng phân chia tài sản thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Luật sư tư vấn và giải đáp pháp lý chuyên sâu cho từng trường hợp pháp lý cụ thể:

(*) Phân chia tài sản thừa kế theo di chúc: Luật sư tư vấn lập, soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật hiện hành như: Tư vấn viết, lập di chúc, chỉ định, phân chia di chúc; sửa đổi, thay thế và gửi giữ di chúc theo quy định của pháp luật.

(**) Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật: Luật sư tư vấn và giải đáp về các trường hợp chia tài sản thừa kế theo pháp luật, xác định người thừa kế theo pháp luật, tư vấn thừa kế thế vị (nếu có), tư vấn về định đoạt/từ chối/chuyển giao tài sản thừa kế.1. Người Việt Nam đang làm việc, học tập, hoặc cư trú tại Hoa kỳ có thể trực tiếp đến Đại sứ quán để ký tên trước mặt viên chức lãnh sự vào HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản thừa kế mà thân nhân ở Việt Nam để lại theo di chúc hoặc theo  quy định của pháp luật và được Đại sứ quán chứng thực chữ ký để sử dụng  tại Việt Nam.

-    Mẫu Hợp đồng ủy quyền : Quý vị có thể đề nghị người liên quan ở Việt Nam gửi cho quý vị mẫu Hợp đồng ủy quyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam. Mẫu của Đại sứ quán đính kèm theo chỉ để tham khảo.

-    Đối với Hợp đồng ủy quyền mà Bên được ủy quyền không cùng có mặt tại Hoa Kỳ để ký thì Bên ủy quyền ký và làm thủ tục chứng nhận chữ ký tại Hoa Kỳ. Sau đó Hợp đồng này phải được Bên được ủy quyền ký tiếp tại Phòng công chứng ở Việt Nam để được công chứng chữ ký thì Hợp đồng ủy quyền này mới có hiệu lực pháp lý.     

- Mẫu Hợp đồng Ủy quyền số 1 (mẫu download pdf): Dùng trong trường hợp sau khi phân chia di sản thừa kế, bên Ủy quyền (bên A) sẽ tặng cho phần tài sản thừa kế của mình cho một bên thứ ba, không phải là Bên nhận Ủy quyền  (Bên B).

- Mẫu Hợp đồng Ủy quyền số 2 (mẫu download pdf): Dùng trong trường hợp sau khi phân chia di sản thừa kế, bên Ủy quyền (bên A) trao toàn quyền sử dụng cho bên Bên nhận Ủy quyền  (Bên B).

- Mẫu Hợp đồng Ủy quyền số 3 (mẫu download pdf): Dùng trong trường hợp bên Ủy quyền (bên A) chỉ trao cho Bên nhận Ủy quyền  (Bên B) quyền được thay mặt làm các thủ tục phân chia di sản thừa kế.

2. Các giấy tờ cần xuất trình kèm theo:

Giấy tờ chứng minh quyền được thừa kế di sản đó:

- Di chúc có xác nhận của Phòng Công chứng Nhà nước Việt Nam (nếu có) hoặc Văn bản kê khai đối tượng được hưởng thừa kế di sản trong đó có tên của Quý vị (văn bản này cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam) (nếu có); hoặc Quyết định của Tòa án về việc quý vị là người được thừa hưởng di sản thừa kế (nếu có); và

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người để lại di sản (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam);  
 (ví dụ:  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà do người để lại di sản thừa kế đứng tên. Nếu bất động sản (nhà, đất) mua bán trước ngày 01/07/1991 thì cần có xác nhận của Phòng Nhà Đất hoặc Phòng đô thị Quận/huyện nơi có bất động sản về việc bất động sản đó hiện nay không thuộc diện quản lý, sử dụng của Nhà nước; và

- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam); và

- Giấy tờ chứng minh quan hệ của quý vị với người để lại di sản (như Giấy khai sinh …) (Nếu thừa kế theo di chúc thì không cần xuất trình giấy này);

- Bản sao hộ chiếu Hoa kỳ (trang có ảnh và chữ ký) nếu người ủy quyền mang hộ chiếu Hoa Kỳ; hoặc thẻ xanh; hoặc bằng lái xe. Bản sao hộ chiếu Việt Nam (trang nhân thân có ảnh) nếu người ủy quyền đang mang hộ chiếu Việt Nam. Nếu tên trong khai sinh Việt Nam, và tên trong giấy tờ hiện nay của quý vị khác nhau, quý vị cần có giấy xác nhận quý vị có hai tên (quý vị có thể nộp bản photocopy giấy nhập quốc tịch, nếu ở mặt sau của giấy này có ghi tên Việt Nam trước khi vào quốc tịch của quý vị) hoặc các giấy tờ khác của Hoa Kỳ hoặc của Việt Nam xác nhận về việc đổi tên của Quý vị.

- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ khẩu của người được ủy quyền tại Việt Nam (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam);

 3. Cách điền Hơp  đồng ủy quyền:

- Hợp đồng ủy quyền cần điền đầy đủ, rõ ràng, chính xác, bằng tiếng Việt Nam, các nội dung theo yêu cầu. Không được gạch xóa, viết bằng hai nét chữ hoặc hai loại màu mực viết khác nhau.

- Điều 2 : nếu không có thù lao thì ghi Hợp đồng ủy quyền không có thù lao.

- Điều 3: Về thời hạn ủy quyền có thể ghi cụ thể thời gian ủy quyền, hoặc ghi Hợp đồng ủy quyền có thời hạn kể từ ngày ký cho đến khi hoàn tất việc ủy quyền.

- Hợp đồng ủy quyền và các giấy tờ liên quan cần thêm 01 bản photocopy để lưu tại Đại sứ quán.

4.    Trong trường hợp không thể có mặt tại trụ sở Đại sứ quán, quý vị có thể gửi qua đường bưu điện Hợp đồng ủy quyền và các giấy tờ như yêu cầu nêu trên để được hợp pháp hoá lãnh sự.  Tuy nhiên, trên Hợp đồng ủy quyền cần có:

- Xác nhận của Công chứng viên (Notary Public) hoặc Lục sự Quận (County Clerk) đối với chữ ký của quý vị; và

- Xác nhận của Bộ Ngoại giao (Secretary of State or its Authentication Office) đối với chữ ký của Công chứng viên hoặc Lục sự Quận đó.  

Lệ phí:  Trả bằng Money Order hoặc Cashier’s Check cho “Embassy of Vietnam”.  

Thời gian giải quyết:  Năm ngày làm việc kể từ khi Đại sứ quán nhận được đầy đủ hồ sơ.

Gửi trả kết quả: Đại sứ quán có thể gửi trả kết quả qua đường bưu điện bằng dịch vụ có tracking number USPS Express Mail hoặc FEDEX.  Quý vị cần cung cấp bì thư đã trả tiền cước phí của dịch vụ trên và ghi rõ địa chỉ người nhận để Đại sứ quán gửi trả. Vì sự an toàn của giấy tờ của quý vị, xin đề nghị KHÔNG sử dụng các dịch vụ phát chuyển thư khác.
Quý vị cần ghi lại tracking number của bì thư gửi đi và gửi trả kết quả để thuận lợi cho việc tra cứu kết quả.

Trân trọng.


LS TRẦN MINH HÙNG