Luật sư giỏi chuyên tranh chấp đất với người nước ngoài

Đương sự có yếu tố nước ngoài tranh chấp quyền sử dụng đất

Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…

Theo tinh thần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP quy định đương sự ở nước ngoài bao gồm:

  • Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  •  Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  •  Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  • Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  • Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

Những vụ việc được coi là có yếu tố nước ngoài nếu đương sự không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ án (không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài) hoặc vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài.

Trình tự, thủ tục tố tụng đối với tranh chấp quyền sử dụng đất có yếu tố nước ngoài

a. Thủ tục hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất

Theo tinh thần quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định đối với tranh chấp quyền sử dụng đất, cụ thể:

+ Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

b. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền chung của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 410 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 thì thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có quy định khác là không rõ. Bởi vì cá nhân và pháp nhân Việt Nam cũng như nước ngoài khi yêu cầu tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp thì phải giải quyết vấn đề về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam, cần chú ý tới các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia với các quốc gia hữu quan, sau đó mới xét đến chương XXXV Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo quy định khoản 2 Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, tòa án Việt Nam chỉ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc tranh chấp đó khi bị đơn là công dân nước ngoài hoặc nguyên đơn là công dân nước ngoài nhưng không quy định trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.

Thẩm quyền tòa án theo cấp, tranh chấp quyền sử dụng đất có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, khi có căn cứ có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, theo tinh thần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ta có:

  • Đối với tranh chấp về bất động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 hoặc điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết.
  • Trong vụ án về hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản,… mà có tranh chấp về bất động sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 hoặc điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: (i) Nếu các đương sự không có thoản thuận bằng văn bản thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm; (ii) Nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có quyền yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. Việc thỏa thuận đó không được trái với quy định pháp luật.

c. Hồ sơ tài liệu cung cấp cho Tòa án khi yêu cầu giải quyết tranh chấp

– Đơn khởi kiện theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Tài liệu chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất và tranh chấp phát sinh.

– Chứng minh thư, hộ khẩu của bên khởi kiện.

– Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nơi thường trú (tạm trú) của người bị kiện.

* Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam

Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 478 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

+ Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

d. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

Trước đây theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm. Bây giờ, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 dẫn chiếu tới Bộ luật Dân sự 2015 mà cụ thể là tại Khoản 3 Điều 155 đã không còn áp dụng thời hiệu đối với giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Quy định này được đặt ra nhằm hai mục đích: Một mặt, bảo đảm cho Tòa án có đử thời gian thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng ra nước ngoài, thu thập chứng cứ ở nước ngoài; Mặt khác, đương sự ở nước ngoài cũng có cơ hội nhận được văn bản tố tụng trong thời hạn hợp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

* Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Trong trường hợp, đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này:

+ Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận

Đối với trường hợp đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án...

LS TRẦN MINH HÙNG

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN TRẢ LỜI ĐÀI TRUYỀN HÌNH TPHCM HTV7, HTV9

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

Thế nào là tranh chấp đất đai?

Hiện nay, trên thực tế cho thấy còn có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như:

  • Tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền sử dụng đất.
  • Tranh chấp đất đai là mọi tranh chấp phát sinh trong quan hệ đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính, mục đích sử dụng đất.

Tuy nhiên, Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định rằng:

TƯ VẤN PHÁP LUẬT NHÀ ĐẤT (ĐẤT ĐAI - NHÀ Ở):

  1. Tư vấn luật về nhà đất liên quan đến tính hợp pháp của hồ sơ quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở;
  2. Tư vấn luật về nhà đất liên quan soạn thảo, đàm phán hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê...
  3. Tư vấn luật về nhà đất về thủ tục hành chính về cấp giấy GCNQSD đất và sở hữu công trình, nhà ở...
  4. Tư vấn luật nhà đất liên quan đến thừa kế;

Tư vấn về Tội làm nhục người khác, xúc phạm danh dự trực tuyến qua điện thoại

Tội làm nhục người khác được xác định khi người nào thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Bộ luật hình sự quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là hành vi dùng lời nói, cử chỉ thiếu văn hoá, lăng mạ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay clip.... Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.

Để giải quyết vướng mắc trên cho người yêu cầu một cách nhanh chóng, bạn có thể liên hệ đến Tổng đài Luật sư tư vấn luật Hình sự trực tuyến bằng cách nhấc điện thoại và Gọi 0972238006 - Mọi vướng mắc về tội làm nhục người khác và các quy định pháp luật liên quan sẽ được đội ngũ luật sư, luật gia của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

1. Luật sư tư vấn về tội làm nhục, xúc phạm danh dự nhân phẩm

Điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

 

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/1/2015và Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015) tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).
Như vậy, sổ đỏ (CNQSDĐ) đứng tên một mình thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Tuy nhiên thông thường theo quy định về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay thì để cấp bìa đỏ đứng tên một mình cá nhân mặc dù đã có chồng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng: