Luật Sư Giỏi Về Thừa Kế Nhà Đất Tại Tphcm

Nhiều tòa quên không đề cập đến công sức duy trì, bảo quản di sản... dẫn đến việc kháng cáo, kháng nghị kéo dài, bản án bị cấp giám đốc thẩm hủy...

Ông Phạm Văn Trung (Việt kiều Australia) khởi kiện ông Phạm Văn Phụng (ngụ phường Phước Tiến, Nha Trang) ra TAND tỉnh Khánh Hòa yêu cầu chia di sản thừa kế là căn nhà 85 Huỳnh Thúc Kháng. Căn nhà do vợ chồng ông Phụng quản lý, sử dụng từ năm 1979.

Xử sơ thẩm, TAND tỉnh Khánh Hòa đã chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Trung, xác định căn nhà (TP Nha Trang) là di sản thừa kế của cha các đương sự để lại. Từ đó, tòa phân chia di sản cho các đồng thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau khi ông Phụng kháng cáo, Tòa Phúc thẩm TAND Tối cao tại Đà Nẵng đã giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Hai bản án này bị kháng nghị giám đốc thẩm vì cả hai cấp tòa sơ, phúc thẩm đều quên áp dụng Điều 683 Bộ luật dân sự về thứ tự ưu tiên thanh toán khi không xem xét đến công sức của ông Phụng trong việc trông coi, duy trì quản lý di sản thừa kế từ năm 1979 đến năm 2003.

Tháng 3/2011, Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã họp phiên giám đốc thẩm, hủy cả hai bản án sơ, phúc thẩm, giao hồ sơ về cho TAND tỉnh Khánh Hòa xét xử lại.

Sau đó, giải quyết lại vụ kiện, TAND tỉnh Khánh Hòa đã khắc phục những sai sót mà quyết định giám đốc thẩm chỉ ra. Sau khi người cha mất năm 1979, vợ chồng ông Phụng tiếp tục quản lý nhà đất đang tranh chấp, cúng giỗ cha mẹ, giữ gìn, bảo quản khối di sản. Trước khi chia di sản thừa kế, tòa đã trích 10% giá trị di sản để bù đắp công sức cho vợ chồng ông Phụng. Bản án này sau đó đã có hiệu lực pháp luật vì không có kháng nghị, kháng cáo.

Nhờ giám đốc thẩm nên không trắng tay

Bà Nguyễn Thị Lưới (Việt kiều Mỹ) khởi kiện bà Lê Thị Xanh ra TAND TP Nha Trang để đòi tài sản thừa kế là căn nhà nằm trên diện tích hơn 7.000 m2 đất tại xã Vĩnh Thạnh. Xử sơ thẩm, TAND tỉnh Khánh Hòa đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lưới, buộc bà Xanh phải giao trả toàn bộ nhà đất cho bà Lưới.

Bà Xanh kháng cáo. Xử phúc thẩm, Tòa Phúc thẩm TAND Tối cao tại Đà Nẵng tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Theo yêu cầu của bà Lưới, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức cưỡng chế thi hành án. Tuy nhiên, chánh án TAND Tối cao đã có quyết định kháng nghị giám đốc thẩm. Theo quyết định này, vợ chồng bà Lưới định cư ở nước ngoài từ tháng 3/1991. Trong khi đó, bà Xanh trực tiếp quản lý, sử dụng toàn bộ nhà đất tranh chấp, có công sức tôn tạo, bảo quản, duy trì, xây sửa lại nhà đất, có công chăm sóc phụng dưỡng người để lại di sản khi còn sống, lo mai táng khi người để lại di sản mất. Ngoài nhà đất đang tranh chấp này, mẹ con bà Xanh không còn chỗ ở nào khác. Thế nhưng hai cấp tòa sơ, phúc thẩm đã không xem xét trích cho mẹ con bà Xanh một phần tương xứng với công sức của họ bỏ ra, đồng thời không xem xét đến nhu cầu về nhà đất của mẹ con bà là không đúng…

Họp phiên giám đốc thẩm, Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã hủy cả hai bản án sơ, phúc thẩm, giao hồ sơ về cho TAND tỉnh Khánh Hòa giải quyết lại từ đầu. Đến tháng 3, vụ kiện kéo dài này cuối cùng cũng đã kết thúc bằng quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự. Theo đó, bà Lưới đã đồng ý trích một phần diện tích đất tương xứng cho bà Xanh như phân tích của quyết định giám đốc thẩm.

Tương tự là vụ tranh chấp di sản gồm nhà đất số 118/19B và 118/24 Trần Quý Cáp (TP Nha Trang) giữa bà Nguyễn Thị Hoa với ông Phan Văn Hường. Tháng 6, xử sơ thẩm, TAND TP Nha Trang đã quên xem xét giải quyết công sức bảo quản di sản của ông Hường. Ông Hường kháng cáo. Tại phiên phúc thẩm hồi đầu tháng 9 của TAND tỉnh Khánh Hòa, đại diện VKS và luật sư bảo vệ quyền lợi cho ông Hường đã đề nghị tòa hủy án sơ thẩm vì có nhiều vi phạm, trong đó có việc không xem xét công sức của bị đơn.

Theo tòa phúc thẩm, án sơ thẩm có thiếu sót về việc chưa thanh toán chi phí bảo quản di sản thừa kế trước khi chia di sản… như ý kiến của đại diện VKS và luật sư. Tuy nhiên, tòa phúc thẩm nhận định không nhất thiết phải hủy án vì thiếu sót này tòa có thể khắc phục. Từ đó, tòa phúc thẩm sửa án sơ thẩm, áp dụng Điều 683 Bộ luật Dân sự, trích ra 10% giá trị tài sản thừa kế cho ông Hường.

Theo điều 683, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

- Tiền công lao động;

- Chi phí cho việc bảo quản di sản;

- Các chi phí khác.

Theo Pháp luật TP HCM

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình

Điều 188, Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất".
Do đó, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì công dân mới được tặng quyền sử dụng đất.
Điều kiện với con cái
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó".
Như vậy, kết hợp với điều kiện tặng của cha mẹ nêu trên và con cái không thuộc 4 trường hợp nhận này thì mới sử dụng được quyền sang tên sổ đỏ".
Hợp đồng phải được công chứng
Cũng trong Luật Đất đai 2013, tại điểm a khoản 3 điều 167 ghi rõ hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Điều này đồng nghĩa nếu hợp đồng không được công chứng sẽ không có hiệu lực về mặt luật pháp.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có sổ đỏ hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động, trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
6. Có 3 con, muốn di chúc để tài sản cho 1 người?
Câu hỏi: Bà ngoại tôi mất năm 2013. Nay ông ngoại tôi muốn lập di chúc chỉ để lại toàn bộ tài sản thừa kế cho một người con là mẹ tôi (ông tôi có 3 người con nhưng hai cậu không chăm lo cho ông). Tuy nhiên khi ông đến cơ quan công chứng để làm di chúc thì phòng công chứng lại yêu cầu phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả các con, như vậy có đúng hay không?
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Yêu cầu của cơ quan công chứng là phù hợp với quy định của pháp luật. Chúng tôi xin trình bày cụ thể như sau để bạn hiểu rõ.
Để ông ngoại bạn có toàn quyền đối với toàn bộ tài sản của ông bà ngoại bạn và có thể để lại thừa kế cho mẹ bạn thì gia đình bạn cần tiến hành thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại. Trình tự, thủ tục như sau:
* Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bà ngoại bạn.
Nếu chia di sản theo pháp luật thì những người thừa kế của bà ngoại bạn được xác định theo điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự 2005: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Do bạn không nêu rõ là ông bà cố ngoại của bạn (tức bố mẹ của bà ngoại bạn) có còn sống tại thời điểm bà ngoại bạn mất hay không, nên sẽ có hai khả năng:
+ Nếu ông bà cố của bạn mất trước bà ngoại bạn thì người được hưởng di sản do bà ngoại bạn để lại gồm: ông ngoại bạn, mẹ bạn và 2 cậu của bạn.
+ Nếu ông bà cố của bạn mất sau bà ngoại bạn thì người được hưởng di sản do bà ngoại bạn để lại gồm: ông cố, bà cố, ông ngoại bạn, mẹ bạn và 2 cậu của bạn.
Trong trường hợp này, khi ông bà cố của bạn mất thì phần di sản mà ông bà cố được hưởng từ bà ngoại của bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà cố (xác định như đối với trường hợp của ông ngoại của bạn)
* Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi bạn sinh sống. Nếu tài sản thừa kế là bất động sản thì bạn phải đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố có bất động sản.
* Thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.
Trong trường hợp không có nơi thường trú thì niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho ông ngoại bạn để ông ngoại bạn trở thành chủ sở hữu đối với toàn bộ di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại.
Khi ông ngoại bạn đã là chủ sở hữu toàn bộ tài sản thì ông ngoại bạn có toàn quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất cứ người nào mà ông ngoại bạn mong muốn.
2.Thủ tục chia tài sản của người mất tích để lại
3.1.Thủ tục tuyên bố một người mất tích
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thành phần hồ sơ:
• Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
• Kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm
• Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).
3.2.Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người yêu cầu nộp đơn đến Tòa giải án giải quyết
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
5. Nếu xét đơn hợp lệ thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; nếu có yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người mất tích và được chấp nhận thì phải ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản trong quyết định tuyên bố một người mất tích.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của luật về hộ tịch.
Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất đột ngột, tuy nhiên bạn không cung cấp rõ bố bạn mất có để lại di chúc hay không? Trường hợp bố bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản của bố bạn được thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Thừa kế toàn bộ đất
1. Thẩm quyền giải quyết: UBND Quận/huyện nơi có nhà đất
2. Đối tượng thực hiện: Cá nhân, hộ gia đình
3. Cách thức thực hiện:
* Lưu ý: Hồ sơ của bước trước làm cơ sở để thực hiện các bước sau và được bổ sung theo từng bước như sau:
Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập thừa kế

Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu, trình tự thủ tục như thế nào?

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”
Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
i. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Khi kết nối với luật sư, luật gia của chúng tôi, các vấn đề tranh chấp đất đai của bạn sẽ được chúng tôi hỗ trợ cụ thể như sau:

✔️ Tư vấn tranh chấp đất về Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất, thuê đất