Luật sư tranh tụng các trường hợp không được hưởng thừa kế

1. Vì sao cả không được thừa kế tài sản của bố mẹ?
Tôi thấy bất bình vì mình không được chia thừa kế đất tại quê với lý do sống ở Hà Nội, kinh tế khá giả nhất nhà. (Lục San)
Tôi là anh cả trong gia đình có ba anh em ở tỉnh Hà Nam. Vợ chồng tôi sống và làm việc ở Hà Nội, đã mua được nhà.
Bố mẹ tôi không giàu có song đất đai quanh nhà khá rộng. Hai em trai tôi sau khi lấy vợ vẫn ở chung với bố mẹ, cơi nới thêm nhà cho rộng rãi.
Bố mẹ tôi hiện đã qua đời, không để lại di chúc. Hai em tôi gần đây bàn việc phân chia đất, nói tôi không có phần ở đây vì kinh tế tốt hơn và đã có nhà ở Hà Nội.
Tôi thấy như vậy không công bằng. Tôi cần làm gì để đòi quyền thừa kế hợp pháp của mình với mảnh đất bố mẹ để lại. Có phải khi bố mẹ không để lại di chúc thì các tài sản sẽ được chia đều cho các con?
Luật sư trả lời
Theo điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 (Bộ luật Dân sự), cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 650 Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp: không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tuy nhiên, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng với các phần di sản sau:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Từ những quy định của pháp luật nêu trên, nếu bố, mẹ bạn trước khi chết không để lại di chúc và cũng không có ai khác cùng hàng thừa kế với ba anh em bạn (như cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con riêng của cha, mẹ bạn) thì di sản thừa kế đó sẽ được chia đều cho ba người.
Để bảo vệ quyền thừa kế của mình, bạn có thể trao đổi, thỏa thuận với 2 em (và những người khác cùng hàng thừa kế, nếu có). Nếu bạn có điều kiện kinh tế tốt hơn và thấy cần phải chia sẻ với các em, bạn có thể thỏa thuận sẽ nhận phần ít hơn so với phần mà bạn đáng lẽ được hưởng.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nơi hai em của bạn đang cư trú để giải quyết theo quy định của pháp luật.
 
2. không có tên trong sổ hộ khẩu có được quyền thừa kế?
 
Câu hỏi:
Những người con lập gia đình rồi (đều ra ở riêng hết) không có tên trong hộ khẩu có được quyền thừa kế tài sản của cha để lại hay không? Nếu được thì chia như thế nào? Người cha qua tuổi 70 có quyền được bán tài sản khi không có sự đồng ý của những người con?
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Theo qui định của Bộ luật dân sự, việc thừa kế tài sản sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc hợp pháp hoặc theo qui định của pháp luật (theo hàng thừa kế) nếu thuộc một trong những trường hợp: không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan hoặc tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Trường hợp thừa kế theo di chúc thì việc phân chia sẽ theo nội dung của di chúc, trường hợp thừa kế theo pháp luật thì mỗi người có quyền hưởng thừa kế theo qui định của pháp luật (theo hàng thừa kế) sẽ được hưởng một phần bằng nhau. Chính vì vậy mà vấn đề thừa kế tài sản không có liên quan đến việc có tên trong sổ hộ khẩu hay không. Khi người cha qua tuổi 70 mà vẫn còn đầy đủ năng lực hành vi thì có quyền tự mình bán tài sản thuộc sở hữu riêng của mình mà không cần có sự đồng ý của người khác.
 
3. Các trường hợp không được hưởng thừa kế
Người thừa kế có những hành vi vi phạm đạo đức xã hội có thể bị pháp luật tước quyền hưởng di sản, vậy pháp luật quy định về vấn đề này ra sao?
Trường hợp nào không được hưởng thừa kế? Các trường hợp bị tước quyèn hưởng di sản thừa kế là những trường hợp nào? Tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Người thừa kế có một trong các hành vi sau sẽ không được quyền hưởng di sản khi:
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản
– Bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
Theo đó, trong trường hợp người thừa kế đã bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về một trong các hành vi trên thì sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế. Do đó, những người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người để lại di sản nhưng chưa bị kết án về những hành vi này thì vẫn có quyền hưởng di sản.
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế theo pháp luật khi người để lại di sản còn sống ( Ví dụ: cha, mẹ với con cái, ông bà với cháu,…). Nếu người thừa kế không thực hiện nghĩa vụ này làm cho người để lại di sản lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần thì người thừa kế không được quyền hưởng di sản
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Đã bị Tòa án kết tội bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác
– Mục đích của hành vi xâm phạm này là nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của người thừa kế khác bị người đó xâm phạm, đây là động cơ của người phạm tội và cần được ghi nhận trong bản án.
Người đã được xóa án tích về hành vi này vẫn không được quyền hưởng di sản. Người không bị kết án vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đây chính là một trong các quyền của cá nhân được pháp luật ghi nhận, bảo vệ. Do đó hành vi lừa dối, cưỡng ép, cản trở việc lập di chúc của người để lại di sản là hành vi trái pháp luật, nên người nào có hành vi cản trở sẽ không được quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
Việc giả mạo, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản cũng sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.
Như vậy, nếu như người thừa kế có một trong các hành vi như trên mà người để lại di sản thừa kế không biết hành vi của những người đó hoặc biết nhưng họ chưa kịp sửa đổi di chúc thì pháp luật sẽ tước quyền hưởng di sản của người đó. Vậy nên nếu người để lại di sản biết về hành vi của người thừa kế mà vẫn cho họ được hưởng di sản thì pháp luật tôn trọng ý chí và quyền định đoạt về tài sản của người để lại di sản, người thừa kế vẫn được hưởng di sản
Lưu ý: Người thừa kế bị tước quyền thừa kế bao gồm cả người thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Những người này ngay cả khi thuộc trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di di chúc sẽ không được hưởng di sản do bị pháp luật tước đi quyền hưởng di sản vì có hành vi trái pháp luật, trái đạo đức (trừ khi người lập di chúc biết hành vi vi phạm của người thừa kế mà vẫn cho họ hưởng di sản)
Nếu người lập di chúc không để lại di sản cho những người thừa kế theo pháp luật (mặc dù không thuộc các trường hợp tại khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015) được gọi là truất quyền thừa kế nhưng trong trường hợp này những thừa kế vẫn có quyền hưởng di sản nếu thuộc trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di di chúc.
 
Ngược đãi cha mẹ có được hưởng thừa kế không?
Bà A chết vào tháng 02 năm 2017. Khi chết bà không để lại di chúc chia di sản thừa kế. Bà có một con trai duy nhất, từng bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe của bà A. Tuy nhiên vào thời điểm bà A chết, con trai bà đã được xóa án tích. Vậy con trai bà A có được hưởng di sản thừa kế của bà A không?
Trả lời:
Tại điểm a khoản 1 điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy đinh về các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa