Luật sư tranh tụng điều kiện để giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn

1. Cách viêt đơn yêu cầu thuận tình ly hôn
1.1. Thuận tình ly hôn là gì?
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình.
1.2. Nội dung của mẫu đơn xin ly hôn thuận tình
Thứ nhất, tên đơn: Các bạn có thể đặt tên đơn theo nguyện vọng, mong muốn, nếu bạn chỉ yêu cầu ly hôn mà không yêu cầu giải quyết về mặt tài sản, con cái thì chỉ cần để tên “Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”, ngược lại, nếu có các yêu cầu khác như vấn đề nuôi con, chia tài sản thì đơn ly hôn có thể đặt “Đơn yêu cầu công nhận Thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và chia tài sản”. Về phần này, tùy theo nguyện vọng của mỗi cá nhân mà đặt tên đơn cho phù hợp.
Thứ hai, cơ quan nhận đơn: Người viết đơn cần ghi rõ tên cơ quan nhận đơn như Tòa Án nhân dân huyện A, Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng…Trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
Thứ ba, về thông tin cá nhân của vợ, chồng: Thông tin này bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, địa chỉ hộ khẩu thường trú và địa chỉ chỗ ở hiện của mỗi người. VD:
Họ và tên chồng: Lê Mạnh Quân
Sinh ngày 5/8/1980
CMND số 175319045….
Thứ tư, nội dung đơn: Ghi rõ thông tin thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này thể hiện tình trạng quan hệ vợ chồng, mâu thuẫn và những nguyên nhân của mâu thuẫn…..Chúng tôi làm đơn này đề nghị Tòa án nhân dân giải quyết việc ly hôn thuận tình, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay, cụ thể:
1. Về con chung: Hiện nay anh chị đã có con chung với nhau hay chưa, nếu có thì ghi rõ số con, tên tuổi, năm sinh và giới tính của con.
VD: Hiện đã có với nhau 2 con chung, 1 nam và 1 nữ:
- 1. Lê Thị Loan sinh năm 1996
- 2. Lê Văn Tân sinh năm 2002
Thỏa thuận về vấn đề ai sẽ là người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng. VD: Chúng tôi đã thỏa thuận tôi là người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng của chồng tôi để hỗ trợ tôi nuôi con là 3 triệu đồng và đến khi con đủ 18 tuổi.
2. Về tài sản chung: Liệt kê tài sản chung của hai vợ chồng và việc thỏa thuận phân chia tài sản. VD: Trong thời gian chung sống với nhau, chúng tôi đã tạo dựng được một số tài sản chung sau:
- 1 căn nhà trị giá 2 tỷ đồng
- 1 xe ô tô trị giá 500 triệu đồng….
Chúng tôi đã thỏa thuận chia đôi tài sản trên, mỗi người một nửa giá trị tài sản đó.
3. Về nhà ở: Hai bên có thể tự thỏa thuận với nhau về nhà ở trong trường hợp có nhà, nếu không có nhà thì ghi là không có.
4. Về phần vay nợ chung:
- Nếu không có nợ chung sẽ ghi vào trong đơn là “Không có”
- Nếu có nợ chung thì cần thống kê đầy đủ, chi tiết số nợ chung cụ thể, thời gian trả, người cho vay, tên tài sản,…Thỏa thuận người trả nợ. Nếu không tự thỏa thuận, phần này sẽ do Tòa án xem xét và chỉ định người xử lý.
Sau khi xem xét lại toàn bộ nội dung đơn, vợ chồng chị thống nhất nội dung đơn và ký tên mình vào đơn đề nghị ly hôn thuận tình. Trước khi quyết định viết đơn xin ly hôn thuận tình, cả hai đều phải suy nghĩ thấu đáo, nghiêm túc để không hối hận về quyết định của mình.
Trường hợp cả hai đã suy nghĩ kỹ lưỡng thì bạn có thể tham khảo cách viết đơn ly hôn như Luật Sư Gia Đình giới thiệu để Tòa án chấp nhận và giải quyết nguyện vọng của bạn. Đơn xin ly hôn thuận tình có thể viết tay hoặc đánh máy theo các nội dung trên đều được tòa án chấp nhận, trường hợp nếu không có đủ chữ ký của hai bên thì nó sẽ trở thành trường hợp đơn phương ly hôn.
 
1.3 Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------***---------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN…......................- TP ......................
Họ và tên chồng:..............................................................Sinh ngày:...............................
CMND số:................................................. Do công an.................. Cấp ngày:..................
Hộ khẩu thường trú:........................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:................................................................................................................
Họ và tên vợ: ................................................................Sinh ngày:..................................
CMND số: do công an cấp ngày:.......................................................................................
Hộ khẩu thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................................
Xin trình bày với quý toà một việc như sau:
Hai chúng tôi đã kết hôn từ năm.............. có đăng ký kết hôn tại UBND phường..................
.....................................................................................
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân ..............................................công nhận thuận tình ly hôn, lý do:
.....................................................................................................................................
Vì vậy, chúng tôi làm đơn này kính mong Quý Toà xem xét giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay, cụ thể:
1. Về con chung có (chưa có):
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:
.......................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
2. Về tài sản chung chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì).
........................................................................................
.......................................................................................
(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)
3. Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:
............................................................................................
............................................................................................
(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)
4. Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:
...........................................................................................
..........................................................................................
(Nếu không có vay nợ thì ghi không có)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét.
..............., ngày.........tháng..........năm ...........
Họ và tên chồng Họ và tên vợ
 
1. 4. Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn
Về quan hệ hôn nhân:
Kết hôn là kết quả từ tình yêu của hai người, do hai người tự nguyện quyết định. Và khi đi đến quyết định chấm dứt cuộc sống hôn nhân cũng vậy.
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con … thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn.
Mặc dù nguyên nhân dẫn đến ly hôn thì không phải ai cũng giống nhau. Tuy nhiên, có thể tựu chung thành một số nguyên nhân sau đây:
- Sau nhiều lần cố gắng nhưng quan điểm trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nữa.
- Hai người có nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này cũng làm hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một mái nhà.
- Do một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.
Các vấn đề khác
Trong phần này, bởi hai vợ chồng ly hôn thuận tình nên đã thỏa thuận với nhau về các vấn đề con chung, tài sản, công nợ. Do đó:
• Về con chung: Hai người trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở lên)…. theo kết quả thỏa thuận.
• Về tài sản chung: Khi hai vợ chồng có tài sản chung, hai bên đã thỏa thuận thế nào thì có thể ghi rõ đề nghị kèm theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
• Về công nợ: Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
 
2. Thời hạn giải quyết việc thuận tình ly hôn là bao nhiêu lâu?
Tóm tắt câu hỏi
Tôi có gửi hồ sơ thuận tình ly hôn tại địa phương của vợ tôi từ ngày 19/2/2014 nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết. Cho tôi được hỏi thời gian xử lý cho thủ tục ly hôn này là bao lâu?
Hiện tại tôi đã đợi đến 60 ngày (2 tháng) kể từ ngày nộp hồ sơ. Vậy trong khâu giải quyết có phải vướng thêm tủ tục nào nữa hay không mà lại kéo dài như vậy? Rất mong nhận được luật sự tư vấn.Tôi xin cảm ơn
Luật sư tư vấn
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của Tòa)
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai vợ, chồng
– Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn đã 60 ngày mà Tòa án không giải quyết là sai quy định. Vì vậy bạn cần liên hệ với Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết đúng thời hạn theo đúng quy định trên.
 
3. Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn.
Tư vấn giải quyết tranh chấp khi ly hôn là lĩnh vực tư vấn có chiều hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Cuộc sống vợ chồng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là giải pháp mà các cặp vợ chồng thường lựa chọn. Trong vụ án ly hôn con cái và tài sản là hai vấn đề thường phát sinh tranh chấp dễ xảy ra nhất. Sau đây, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình cung cấp cho quý bạn đọc các quy định pháp luật liên quan về việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ);
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Các văn bản dưới luật kèm theo.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 59 – Luật HN-GĐ, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng – Điều 33 Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 9, điều 10 – Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:
• Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
• Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
• Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng, bao gồm:
• Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
• Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ, chồng – Điều 43 Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 11 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
• Quyền tài sản đối với đối tượng SHTT theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
• Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
• Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Tranh chấp về tài sản khi ly hôn cũng giống như những tranh chấp khác trong dân sự, do đó hồ sơ khởi kiện bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – Biểu mẫu trong TTDS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
+ Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của nguyên đơn và bị đơn (Bản sao chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao chứng thực);
+ Văn bản xác nhận nơi cư trú của bị đơn (Bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh tài sản chung của vợ chồng.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS 2015). Tuy nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Khoản 3 Điều 35 – BLTTDS 2015).
Trình tự, thủ tục giải quyết: Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
Tiền tạm ứng án phí, án phí: Quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).
Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ án khác.
Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;
Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;
Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch.
 
4. Giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn
Câu hỏi:
Vợ chồng tôi cưới nhau được 10 năm và có 2 con trai 10 tuổi và 5 tuổi. Nay chồng tôi bỏ tôi và giành quyền nuôi con không cho tôi nuôi. Vậy tôi phải chuẩn bị những gì để giành quyền nuôi con. Cả 2 vợ chồng tôi đều kinh doanh tự do ở nhà. Mong luật sư tư vấn cho. Tôi xin cảm ơn.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :
Căn cứ pháp lý:
• Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nội dung tư vấn:
1. Giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên, sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái khi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân. Khi giải quyết vụ việc ly hôn, tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn là một vấn đề thường xuyên xảy ra. Quyền nuôi con sau khi ly hôn cha mẹ có thể tự thỏa thuận tuy nhiên nếu cha mẹ không thể tự thỏa thuận thì có thể nhờ Tòa án Giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn con dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con. Nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được gia trực tiếp cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện kinh tế hoặc đã có thỏa thuận khác.
Áp dụng vào trường hợp của bạn, bạn có hai con là cháu 10 tuổi và 1 cháu 5 tuổi. Đầu tiên, bạn và chồng không thể trao đổi để đưa đến thỏa thuận chung thì Tòa án sẽ giải quyết dựa vào căn cứ quyền lợi chính đáng của hai con. Với cháu 10 tuổi Tòa án sẽ căn cứ vào nguyện vọng của cháu sẽ muốn ở cùng ai còn cháu 5 tuổi sẽ không được căn cứ vào nguyện vọng.
 
2. Những thông tin cần thiết để giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn
Để dành lợi thế trong việc giành quyền nuôi con bạn cần chuẩn bị những thông tin như sau:
• Điều kiện kinh tế:
Điều kiện kinh tế là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất trong những vụ việc tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn. Để nuôi dưỡng con cái tốt nhất thì bạn cần có điều kiện kinh tế vững chắc để làm được điều đó. Bạn hãy trình bày về điều kiện kinh tế của mình có thể nuôi dưỡng con cái phát triển tốt nhất để có lợi thế trước Tòa án trong vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn. Điều kiện kinh tế ở đây gồm : Thu nhập, nhà ở, …
• Thời gian chăm sóc con cái:
Dù bạn có đủ điều kiện kinh tế nhưng nếu bạn không có thời gian chăm sóc con cái thì cũng sẽ bị bất lợi trong vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn. Bạn phải có thời gian đủ để chăm sóc con cái, quan tâm tới cuộc sống của con cái để cho các cháu có một cuộc sống ổn định.
• Cấp dưỡng cho con:
Cấp dưỡng sẽ là một trong những quyền lợi của người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, bạn có thể không cần quyền lợi này để tạo lợi thế cho mình trong vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn.
• Các điều kiện và yếu tố khác:
Những yếu tố khác như Ai là người có lỗi trong thời kỳ hôn nhân dẫn đến ly hôn? Ai không chăm sóc con cái hay không dành thời gian cho gia đình trong thời kỳ hôn nhân? Có bạo lực gia đình không? Nguyện vọng của con muốn sống với ai? …. Dù là những yếu tố ngoại cảnh nhưng rất có thể sẽ tạo lợi thế hay điểm cộng trong vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa