Luật sư tranh tụng Tòa có được xét xử ly hôn khi vắng mặt bị đơn?

 
I.Ly hôn khi chồng rượu chè, cờ bạc
1. DÀNH QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN DO CHỒNG THƯỜNG XUYÊN NHẬU NHẸT
Hỏi: Tôi năm nay 29 tuổi, hiện đang làm công nhân ở xưởng may. Lương tháng 6 triệu. Chồng tôi làm phụ hồ, lương theo ngày, trung bình 200 ngàn một ngày nhưng ngày có ngày không. Chúng tôi lấy nhau được 5 năm. Chồng tôi thường xuyên nhậu nhẹt, say xỉn với bạn bè đến khuya mới về. Bao nhiêu tiền làm được dùng để nhậu hết, không đem về cho tôi để chăm lo con cái nhà cửa. Thậm chí tôi còn phát hiện chồng cờ bạc. Đã quá mệt mỏi nên nay tôi muốn ly hôn và dành quyền nuôi con nhưng chồng tôi không chịu. Tôi có một đứa con gái 4 tuổi. Trong trường hợp này tôi được dành quyền nuôi con hay không?
Trả lời: Với vấn đề của chị, Văn Phòng Luật sư Gia Đình được tư vấn như sau:
Khi chồng chị thường xuyên nhậu nhẹt, say xỉn, chồng cờ bạc, không chăm lo cuộc sống hôn nhân, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ chuyện trong gia đình, chỉ biết bổn phận của mình, bỏ mặc người vợ muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích, cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần mà vẫn không thay đổi thì có thể xem tình trạng hôn nhân của chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng. Như vậy có căn cứ để chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Theo như thông tin chị cung cấp thì chồng chị không muốn ly hôn vậy nên chị có thể thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Những hồ sơ chị cần chuẩn bị để yêu cầu đơn phương ly hôn bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn đơn phương (Đơn này chị có thể tự viết hoặc lên Tòa án để mua)
2. Bản chính Giấy Đăng ký kết hôn (Trong trường hợp không còn bản chính hoặc chồng chị giữ giấy tờ này thì chị có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch trích lục lại hoặc cung cấp bản sao và nêu rõ lý do).
3. Bản sao CMND
4. Bản sao Sổ hộ khẩu
5. Bản sao Giấy khai sinh của con
6. Giấy tờ chứng minh tài sản chung.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ trên có thể đem đến nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị đang cư trú hoặc làm việc.
Về vấn để dành quyền nuôi con Tòa án sẽ giải quyết căn cứ vào khả năng của mỗi bên. Tòa án lúc này sẽ giao con cho chị nuôi dưỡng trong những trường hợp sau:
Thứ nhất, Chị có thể thuyết phục được chồng giao con cho chị nuôi. Cần giải thích rõ với anh chồng rằng dù cho quyền nuôi dưỡng con trực tiếp thuộc về chị nhưng anh vẫn có quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con và chị không có quyền ngăn cản.
Thứ hai, trong trường hợp chồng chị không đồng ý cho chị nuôi con, lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng của mỗi bên để đưa ra quyết định. Chị cần chứng minh được tình trạng sức khỏe của mình ổn định, không mắc các bệnh về thần kinh để đảm bảo có đủ khả năng nuôi dưỡng con. Bên cạnh đó cần chứng minh về tình hình tài chính của chị (chứng minh thông qua hợp đồng lao động, bảng lương, các giấy tờ chứng minh tài sản như nhà, xe…). Đồng thời, thể hiện được rằng chị có thể dành đủ thời gian chăm sóc, bên cạnh con ngoài thời gian mà con đi học. Về phía chồng, chị cần cung cấp các bằng chứng chứng minh về việc anh chồng thường xuyên nhậu nhẹt, không có đủ kinh tế và thời gian chăm sóc con cái. Thông qua những bằng chứng mà chị cung cấp, Tòa sẽ xem xét để giải quyết cho chị là người được quyền nuôi con sau khi ly hôn.

II.Quy định của pháp luật về người bị kiện – bị đơn

Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị người khác khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị cá nhân, cơ quan, tổ chức đó xâm phạm là người bị kiện.
Hay nói cách khác, người bị kiện là người bị coi là đã xâm phạm đến quyền hoặc lợi ích của người khởi kiện hoặc có tranh chấp với người khởi kiện.
Sau khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện lên Tòa án và được TAND thụ lý giải quyết vụ việc, lúc này người khởi kiện sẽ trở thành nguyên đơn và người bị kiện sẽ là bị đơn. Hai chủ thể này là đương sự trong vụ án dân sự.
Theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

1.Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa

Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi triệu tập hợp lệ lần thứ nhất:
·      Đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa;
·      Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa;
·      Nếu có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì vẫn xét xử.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
·      Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·      Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
·      Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

2.Tòa có được xét xử vắng mặt bị đơn?

Đối với đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau:
·      Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·      Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
·      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
·      Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. Vậy nếu thuộc trường hợp nêu trên thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt bị đơn.

3.Người bị kiện được vắng mặt tại phiên tòa mấy lần?

Như đã trình bày ở trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn phải có mặt, hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay bị đơn tham gia phiên tòa.
·      Nếu bị đơn không tham gia được phiên tòa và cũng không có người đại diện tham gia phiên tòa, thì Tòa án phải hoãn phiên tòa.
·      Nếu bị đơn không tham gia được và không có người đại diện tham gia, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa mà không có sự có mặt của bị đơn.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai:
·      Nếu người bị kiện vắng mặt, nhưng có lý do chính đáng và không có người đại diện tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa.
·      Nếu bị đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, không có người đại diện tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Sau khi bị đơn bị xét xử vắng mặt, họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. (Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Lý do chính đáng khiến người bị kiện vắng mặt tại phiên tòa có thể là sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:
·      Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
·      Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người bị kiện không thể thực hiện được việc tham dự phiên tòa của mình, trong đó những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động có thể là: thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu,…
Một số lý do chính đáng thường gặp trên thực tế như:
·      Do thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;
·      Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
·      Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con;…
Khi vắng mặt tại phiên tòa, người bị kiện cần nộp cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu, văn bản chứng minh việc vắng mặt của mình là có lý do chính đáng.
 

III. Ly hôn khi nguyên đơn vắng mặt tại phiên hòa giải được không ?

Xin chào luật sư.
Do không đồng ý hòa giải tôi vắng mặt lần 2 không đến tòa án để hòa giải. Tòa án căn cứ điều 199 đình chỉ vụ án do nguyên đơn vắng mặt. Tòa án căn cứ điều 199 đình chỉ vụ án đúng hay sai ạ? Tôi phải làm gì để tòa án tiếp tục giải quyết ạ?
Mong luật sư vấn giúp. Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, dựa theo quy định trên, nếu Tòa án có gửi thông báo triệu tập đến hòa giải lần thứ nhất, mà bạn vắng mặt không có lý do chính đáng, và sau đó Tòa án triệu tập đến lần thứ 2 mà bạn vẫn vắng mặt không phải vì lý do bất khả kháng thì lúc này sẽ xem như bạn từ bỏ đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án khi bạn vắng mặt đối với lần triệu tập thứ 2 là đúng quy định của pháp luật. Lúc này, bạn có thể tiếp tục làm lại một bộ hồ sơ đơn phương ly hôn và gửi lên Tòa án để giải quyết.

 

IV. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành

TÒA ÁN NHÂN DÂN .......(1)                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                             ---------------
.........., ngày ......... tháng ......... năm ........
 
BIÊN BẢN GHI NHẬN SỰ TỰ NGUYỆN LY HÔN VÀ HÒA GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự;
 
Căn cứ vào Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình;
 
Căn cứ vào biên bản hòa giải ngày … tháng ... năm ...…...
 
Xét thấy các đương sự thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết các vấn đề có tranh chấp trong vụ án về hôn nhân và gia đình Thụ lý số: …/…./TLST-HNGĐ ngày … tháng … năm .........
 
Lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành các vấn đề có tranh chấp trong vụ án do các đương sự đã thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án; cụ thể như sau:(2)
 
1 …………………………………………………………………..…………......
 
2 ………………………………………………………….…………………………......
 
3 ..…………………………………………………………………………………......
 
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên đây, thì phải làm thành văn bản gửi cho Tòa án. Hết thời hạn này, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó, thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
 
Các đương sự tham gia phiên hòa giải
(chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
 
Nơi nhận:
- Những người tham gia hòa giải;
- Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định;
tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS;
- Lưu hồ sơ vụ án.
 
Thẩm phán
chủ trì phiên hòa giải
Hướng dẫn sử dụng:
 
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành phiên hòa giải và lập biên bản hòa giải thành; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh H).
 
(2) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thỏa thuận được với nhau (quan hệ hôn nhân, việc nuôi con, chia tài sản).
 
Chú ý: Biên bản này phải được giao (gửi) ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa