Luật sư tư vấn ai được nuôi con ngoài giá thú

1.Thế nào là con ngoài giá thú?
Khái niệm con ngoài giá thú không được quy định trong văn bản pháp luật. Hiểu theo nghĩa thông thường, con ngoài giá thú là con sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp.
Từ đó có thể phát sinh các tình huống:
- Nam, nữ (đều còn độc thân) có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không kết hôn với nhau. Khi đó, con sinh ra là con ngoài giá thú.
- Nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con. Khi đó, con sinh ra cũng được coi là con ngoài giá thú.
 
2. Con ngoài giá thú được mang họ của cha không ?
Thưa luật sư, tôi có một đứa con ngoài giá thú và tôi muốn đăng ký cho cháu theo họ của cha mình thì có được hay không ? Thủ tục thực hiện như thế nào ?
Cảm ơn và mong nhận sự tư vấn của luật sư!
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp của bạn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho con, bạn có thể tiến hành thủ tục nhận cha cho con, UBND cấp xã sẽ kết hợp việc nhận con và làm giấy khai sinh cho trẻ. Khi đó, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của trẻ có đầy đủ tên cha và mẹ.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
"Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu."
Như vậy, sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha cho con hoặc sau khi bạn và mẹ đứa trẻ có Giấy chứng nhận kết hôn, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con, người con được mang họ và quê quán của bạn, trừ trường hợp hai người có thỏa thuận lấy họ đứa trẻ theo họ của người mẹ.
 
3. Nguyên tắc về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
Trường hợp hai bên nam nữ có tổ chức kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn, đồng thời có chung sống với nhau và được hàng xóm láng giềng xung quanh biết tới như vợ chồng thuộc trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng được pháp luật hôn nhân và gia đình quy định và điều chỉnh. Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về vấn đề Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Nếu vợ chồng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì họ sẽ không được công nhận về mặt pháp lý và như thế đồng nghĩa với việc không phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng giữa hai người. Tuy nhiên, đối với vấn đề liên quan tới con cái trong trường hợp này, pháp luật lại quy định quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đưa ra các quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con về các vấn đề như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục,… Đồng thời, Luật cũng quy định về vấn đề trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, sau khi ly hôn, dù hai người đã đăng ký kết hôn hay chưa thì đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đối với người trực tiếp nuôi con, họ có thể tự thỏa thuận với nhau hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. Trong trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Còn đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
 
4. Hỏi đáp: Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
1/ câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi tên Nghiêm 23 tuổi. Tôi lập gia đình năm 2015, tháng 3 năm 2015 tôi có thai đến tháng 11 năm 2015 thì sinh non. Chồng tôi chỉ lo tiền viện phí, khi xuất viện về hàng tháng tôi phải đi tái khám cho con nhưng chồng tôi không lo. Tôi và chồng tôi chưa đăng ký kết hôn, giờ tôi không sống với chồng tôi nữa. Vậy chồng tôi có nghĩa vụ phải cấp dưỡng tiền để tôi nuôi con không? Nếu chồng tôi muốn giành quyền nuôi con với tôi thì chồng tôi có giành được không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình chị và chồng chị chung sống như sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Như vậy, quyền, nghĩa vụ giữa chồng và con chị phát sinh không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân giữa hai người. Theo đó, chồng chị sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chị theo quy định như sau:
“Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Tuy nhiên, một điểm quan trọng cần xác định rõ ở đây là: mối quan hệ giữa chồng chị và con chị có được pháp luật thừa nhận? Điều đó phụ thuộc vào việc khai sinh cho con chị. Nếu trong Giấy khai sinh của con có tên chồng chị, chồng chị sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con đồng thời cũng có quyền giành quyền nuôi con. Tuy nhiên, con chị sinh tháng 11/2015 đến nay vẫn chưa đủ 36 tháng tuổi nên chắc chắn sẽ do chị nuôi theo quy định tại Luật hôn nhân gia định 2014(trừ trường hợp chị không đủ điều kiện nuôi con):
 
2/ Câu hỏi: Cho em hỏi con em năm nay gần 03 tuổi và đang ở với em. Em và chồng của em không có giấy kết hôn và khai sinh con của em mang họ em. Em và chồng em li hôn khoảng 06 tháng nhưng chúng em chỉ viết giấy tay và không ra Toà án. Do hoàn cảnh gia đình mà em gửi con em cho mẹ em chăm sóc và em sang Malaysia làm việc. Nay chồng em muốn qua giành quyền nuôi con với em. Vậy cho em hỏi em có được quyền nuôi con không ạ? Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Trong trường hợp này, hai bạn chỉ là chung sống như vợ chồng và không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nên cháu bé không được coi là sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, không được xác định là con chung vợ chồng (thường được gọi là con ngoài giá thú).
Mặc dù cháu bé khai sinh mang họ của bạn nhưng pháp luật không tước bỏ quyền của người cha đối với con. Theo khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình, người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
Do vậy, cha của cháu bé có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người cha trong đó có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, cấp dưỡng, thừa kế...
Trong trường hợp, không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Như vậy, dù bạn có đăng ký kết hôn hay không thì vấn đề quyền nuôi con sẽ được xử lý như trường hợp có đăng ký kết hôn.
Theo đó, về nguyên tắc vợ, chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Trường hợp của bạn, con bạn gần 3 tuổi (tức là dưới 36 tháng tuổi) sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi.
Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì cha của cháu có thể giành quyền nuôi con.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không trực tiếp nuôi con mà bố cháu bé lại có đầy đủ chứng cứ chứng minh bạn không đủ điều kiện (vật chất, tinh thần) là bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì rất có thể sẽ giành được quyền nuôi con.
Vấn đề này Tòa án sẽ xem xét dựa trên việc xem xét toàn diện các yếu tố nhằm đảm bảo điều kiện sống tốt nhất cho cháu bé.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa