Luật sư tư vấn án treo là gì? điều kiện hưởng án treo

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Về bản chất pháp lý, người bị Tòa án tuyên án treo vẫn là người có tội, có án, nhưng được miễn thực hiện bản án đó có điều kiện.

Điều 60 Bộ Luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về  án treo như sau

1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Về bản chất pháp lý, người bị Tòa án tuyên án treo vẫn là người có tội, có án, nhưng được miễn thực hiện bản án đó có điều kiện.

1. Các trường hợp hưởng án treo mà vi phạm điều kiện án treo

Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện nó thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình.

Án treo là chế định pháp lý mà không phải quốc gia nào cũng có. Theo quy định tại khoản 1 điều 60 Bộ luật hình sự quy định : “ Khi xử phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù ,thì tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một đến năm năm.”. Như vậy , án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện nó thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình. Điều kiện mà pháp luật quy định đó chính là thời gian thử thách. Vì vậy, có thể nói hình phạt tù mà tòa án cho bị cáo được hưởng án treo là tạm thời chưa bắt bị cáo phải chấp hành mà chỉ “treo lên đó” , nếu trong thời gian thử thách mà bị cáo phạm tội mới thì mới bắt bị cáo chấp hành, nếu hết thời gian thử thách mà bị cáo không phạm tội nữa thì coi như không bị phạt tù.

   Điều kiện hưởng án treo :

Tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HDTP ngày 2/10/2007, hội đồng thẩm phán tòa án tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau:

–         Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt , hình phạt chung không quá ba năm tù , thì cũng có thể cho hưởng án treo,

–         Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách , pháp luật , thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân , chưa có tiền án , tiền sự , có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ rang

–         Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 46 Bộ luật hình sự . Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng,.thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên

–         Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm.

Như vậy, người phạm hai tội đều là tội ít nghiêm trọng và đã bị tạm giam thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện nói trên. Tuy nhiên, tòa án chỉ cho người đó hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời gian phạt tù.

Các trường hợp người được hưởng án treo bị coi là đã vi phạm điều kiện của án treo:

       Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, điều kiện thử thách của người được hưởng án treo ngoài điều kiện về thời gian luật định và do tòa ấn định từ một đến năm năm (khoản 1 điều 60 ) còn thể hiện ở yêu cầu thử thách. Yêu cầu thử thách được đặt ra cho người bị kết án thể hiện ở ba nội dung sau :

  1. Người bị kết án phải chịu sự giám sát , giáo dục của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú .
  2. Người bị kết án phải chấp hành hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thoe điều 30 và điều 36 Bộ luật hình sự nếu tòa án quyết định hình phạt này (khoản 3 điều 60 Bộ luật hình sự)
  3. Người bị kết án không được phạm tội mới trong thời gian thử thách ( Khoản 5 điều 60 Bộ luật hình sự)

   Trong ba yêu cầu trên , yêu cầu thứ hai và yêu cầu thứ ba được Bộ luật hình sự quy định trực tiếp còn yêu cầu thứ nhất được cụ thể hóa văn bản dưới luật . Theo đó, người bị kết án có các nghĩa vụ sau :

–         Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước; tích cực thực hiện các nghĩa vụ công dân và quy ước của thôm , xóm nơi mình cư trú;

–         Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thưởng thiệt hại nếu có

–         Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình

–         Trong trường hợp đi ra khỏi nơi cư trú thì phải xin phép thủ trưởng cơ quan, tổ chức …; trưởng hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày thì phải báo cáo bằng văn bản với chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi giám sát giáo dục mình

           Những yêu cầu này vừa thể hiện tính cưỡng chế của án treo nhằm răn đe người bị kết án để họ không vi phạm vừa là thước đo về sự tiến bộ trong quá trình từ cài tạo, giáo dục của người bị kết án trong thời gian thử thách của án treo để có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách cho họ theo quy định của khoản 4 điều 60 Bộ luật hình sự chứ không phải chỉ có một yêu cầu không phạm tội mới. Do đó, nếu người được hưởng án treo vi phạm một hoặc một số yêu cầu thử thách nêu trên đều bị coi là đã vi phạm điều kiện thử thách của án treo.

2. Điều kiện hưởng án treo theo quy định mới nhất

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Trường hợp của người thân tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Người thân gia đình tôi sắp bị đưa ra xét xử về hành vi trộm cắp tài sản. Tôi muốn hỏi liệu người thân gia đình tôi có được hưởng án treo không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Về điều kiện hưởng án treo theo quy định của pháp luật như sau:

Tại Điều 60 Bộ luật hình s quy định:Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo

Đồng thời tại Điều 2 Nghị quyết 01/2013 NQ-HĐTP quy định về việc xem xét hưởng án treo đó là:

Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;

c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.

3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;

c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự.

d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự.; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.

Như vậy pháp luật đã quy định những điều kiện hưởng án treo, nếu người thân gia đình bạn đáp ứng những điều kiện trên và không thuộc nh


Hình ảnh văn phòng bào chữa