Luật sư tư vấn Chưa ly hôn với chồng có thể làm giấy khai sinh cho con riêng không?

1. Quyền ly hôn của người vợ theo luật ?
Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ và được quy định tại những văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình:
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Đồng thời tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Từ những quy định trên ta thấy rằng ly hôn là quyền của vợ, chồng. Đã là quyền thì dù chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn vẫn có thể đơn phương ly hôn
 
2. Ly hôn do chồng bị vô sinh ?
 
Luật hôn nhân gia đình 2014 tại điều 51 quy định quyền yêu cầu ly hôn như sau:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Trong trường hợp của bạn thì bạn có thể đơn phương nộp đơn yêu cầu Tòa giải quyết việc ly hôn.
Tuy nhiên, Tòa án sẽ chỉ xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.
Theo hướng dẫn Mục 8, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân gia đình, giải thích được coi là tình trạng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, nếu bạn muốn đơn phương ly hôn, bạn hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án nơi chồng bạn cư trú giải quyết ly hôn cho bạn, nhưng bạn phải chứng minh được Hôn nhân giữa bạn và chồng bạn đã đến mức độ trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa mới có thể xem xét giải quyết yêu cầu của bạn. Nếu bạn chỉ đưa ra lý do chồng vô sinh mà không chứng minh được tình trạng vợ chồng trầm trọng...thì Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn.
Trong trường hợp này để đảm bảo Tòa án giải quyết thì bạn và chồng có thể thỏa thuận ly hôn ( thuận tình ly hôn ) theo điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.".
 
3. Phát hiện không phải con mình, chồng có được ly hôn không?
Hiện nay, về quyền ly hôn, Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) năm 2014 nêu rõ:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Từ quy định này, người có quyền ly hôn là:
- Vợ;
- Chồng. Nhưng chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Vợ và chồng;
- Cha, mẹ, người thân thích khác nếu một bên vợ, chồng bị tâm thần hoặc bệnh khác không nhận thức, làm chủ được hành vi; là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đồng thời, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của một bên khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (căn cứ Điều 56 Luật HN&GĐ).
Trong đó, chung thủy là một trong những nghĩa vụ của vợ, chồng được nêu tại khoản 1 Điều 19 Luật HN&GĐ:
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình
Như vậy, người vợ không chung thủy, ngoại tình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Đặc biệt, khi việc không chung thủy khiến quan hệ vợ chồng trầm trọng, không thể sống cùng với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì người chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Lưu ý: Khi gửi đơn đến Tòa thì người chồng phải có đầy đủ chứng cứ về việc người vợ không chung thủy, người con không phải con của mình thì yêu cầu ly hôn mới được Tòa án chấp nhận.
 
4. Chưa ly hôn với chồng có thể làm giấy khai sinh cho con riêng không?
Câu hỏi: Em đã lấy chồng nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Do bất đồng em đã bỏ về VN mà không làm giấy ly hôn. Giờ em sống với chồng mới người VN mà không đăng ký kết hôn do em đang làm thủ tục ly hôn chưa xong. Em mới sinh con 3 tháng, đến phường khai sinh cho con thì cán bộ hộ tịch và phó chủ tịch phường nói không đăng ký được. Em phải làm thế nào để khai sinh cho con, không có tên bố đứa bé trong giấy khai sinh cũng được?
Trả lời: Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Theo đó, dù trên thực tế con sinh ra là con riêng của bạn với người ở Việt Nam thì về mặt pháp lý, đứa bé vẫn được coi là con chung của bạn với người chồng bên Hàn Quốc vì bạn chưa làm xong thủ tục ly hôn, tức người chồng nước ngoài vẫn có quyền đứng tên người cha trong giấy khai sinh cho đứa trẻ.
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 43 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.” Theo đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án xác nhận chồng bạn không phải là cha của con bạn trước khi tiến hành làm thủ tục khai sinh cho con. Sau khi có bản án của Tòa xác định người chồng bên nước ngoài không phải là cha của con bạn thì trong Giấy khai sinh của con bạn sẽ không có tên chồng bạn. Bạn có thể khai sinh cho bé theo họ của mình. Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.
Ngoài ra, bạn cũng có thể chờ đến khi làm xong thủ tục ly hôn với người chồng ở nước ngoài, sau đó làm thủ tục nhận cha cho con bạn đối với người chồng trong nước và đi làm thủ tục giấy khai sinh. Khi đó, trong Giấy khai sinh của bé sẽ có cả tên của bạn và người cha ruột.
Về thủ tục nhận cha cho con, bạn có thể tham khảo trong bài viết chúng tôi đã tư vấn tương tự sau đây:
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 
 
 

 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa