Luật sư tư vấn Con đi tù có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ

1. Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, con có quyền yêu cầu chia đất?
Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình là trường hợp phổ biến. Vậy, khi hộ gia đình chỉ có duy nhất một thửa đất thì việc chia đất cho các con được thực hiện như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định thuật ngữ “chia đất”. “Chia đất” trong bài viết này cách thức chuyển quyền sử dụng đất từ cha mẹ sang con thông qua việc tặng cho quyền sử dụng đất và tách thửa.
- Nội dung trong bài viết phân tích dựa theo căn cứ của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, không theo yếu tố tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
Quy định về Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình
* Hộ gia đình sử dụng đất là gì?
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…
* Thành viên trong gia đình có quyền gì?
Theo khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Theo đó, người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng) và quyền sử dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…mà không có quyền định đoạt (vì không phải là chủ sở hữu đất đai).
Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như: Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,…
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, các con có quyền yêu cầu chia đất?
Trường hợp 1: Con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ
* Đủ điều kiện tách thửa
Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, để tách thửa phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định.
Xem tại: Điều kiện tách thửa của 63 tỉnh thành mới nhất.
* Không đủ điều kiện tách thửa
Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con nếu tặng cho toàn bộ thửa đất.
Như vậy, thửa đất đứng tên hộ gia đình mà có diện tích rộng (đủ điều kiện tách thửa) và có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ thì người con có quyền yêu cầu tách thửa và đứng tên với phần diện tích được tách.
Trường hợp 2: Con không có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ (đất của cha mẹ)
Theo quy định khi không có chung quyền sử dụng đất thì không có quyền, nghĩa vụ đối với thửa đất. Khi đó cha mẹ có toàn quyền trong việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,…mà không phụ thuộc vào ý chí của con.
Kết luận:
1. Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất, nhưng đủ điều kiện tách thửa thì con chỉ có quyền yêu cầu chia đất (tách thửa) nếu có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ.
2. Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất dù có đủ điều kiện tách thửa nhưng đất của cha mẹ thì việc chia đất phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ (con cái không có quyền).
3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất thì việc chia đất cho con do sự thỏa thuận của các thành viên trong gia đình (dễ chia nhất vì có thể chia cho con mỗi người một thửa đất riêng).
 
2. Có được thừa kế bảo hiểm nhân thọ không?
Ai được thừa kế bảo hiểm nhân thọ?
Để xác định đối tượng thừa kế bảo hiểm nhân thọ thì phải căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu trong hợp đồng bảo hiểm có lựa chọn người thụ hưởng, thì khi người mua bảo hiểm mất, người thụ hưởng đó sẽ nhận thừa kế hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm không có người thụ hưởng thì tài sản của bảo hiểm nhân thọ thì khi người đó mất đi, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
“Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế của người chết sẽ được hưởng thừa kế đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của người chết. Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó.
Quy định về người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm
-Người thụ hưởng không nhất thiết phải là người thân của người được bảo hiểm, người mua bảo hiểm.
-Nếu người thụ hưởng dưới 18 tuổi, thì người bảo hộ hợp pháp của người thụ hưởng sẽ là người nhận số tiền đền bù từ Hợp đồng bảo hiểm.
-Bên mua bảo hiểm có thể thêm, loại trừ người thụ hưởng nhiều lần trong suốt thời hạn hợp đồng có hiệu lực.
-Nếu người thụ hưởng phạm tội hình sự, số tiền đền bù sẽ chỉ chia cho những người thụ hưởng còn lại trong hợp đồng.
-Người thụ hưởng cần có giấy chứng tử của người được bảo hiểm để chứng minh người được bảo hiểm đã chết.
Thủ tục thừa kế hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Thừa kế bảo hiểm nhân thọ thuộc trường hợp yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong. Theo đó, người thụ hưởng theo hợp đồng bảo hiểm cần chuẩn bị các giấy tờ bao gồm:
-Giấy chứng tử/ Trích lục khai tử;
-Sộ hộ khẩu;
-Bộ hợp đồng bảo hiểm gốc;
-Nếu người được bảo hiểm tử vong do tai nạn:
•Biên bản kết luận điều tra nguyên nhân tử vong do cơ quan chính quyền có thẩm quyền lập;
•Biên bản khám nghiệm tử khi do cơ quan chính quyền có thẩm quyền lập;
•Các chứng từ y tế;
-Nếu người được bảo hiểm tử vong do bệnh: tóm tắt bệnh án, giấy ra viện, các chứng từ y tế.
 
3. Con đi tù có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ
Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Giải quyết vấn đề.
Trường hợp không có di chúc
Theo khoản 1 điều 621 bộ luật dân sự 2015 có quy định về những người không được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại như sau:
1.Người bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người đó.
Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối sử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản, thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc lan chuyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản.
Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hướng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. tuy nhiên người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.
Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản.
2.Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ, con. pháp luật có quy định về bổn phận của con cái là phải chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ trong mọi trường hợp bất luận tình trạng kinh tế, sức khỏe của cha mẹ như thế nào.
Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị, em
Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà, cháu.
những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau theo quy định tại luật hôn nhân gia đình nếu có khả năng nuôi dưỡng, mà không thực hiện nuôi dưỡng, làm cho người được nuôi dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn, thiếu thốn, đói khổ, hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó
3.Người bị kết án có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Người thừa kế vì muốn chiếm đoạt 1 phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế khác có quyền được hưởng nên có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác và đã bị kết án về hành vi trên bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật thì người này sẽ bị tước quyền thừa kế.
Trong đó có người thừa kế cùng hàng và người thừa kế không cùng hàng. Trong trường hợp người thừa kế không không cùng hàng buộc phải là người thừa kế hàng phía trên. Không có lý do gì giết người ở hàng thừa kế phía sau với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế đó được hưởng.
Ta cần lưu ý phân biệt ba trường hợp xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế như sau:
Cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng. Trong trường hợp này người thừa kế thực hiện hành vi này không được hưởng di sản.
Cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác nhưng không phải với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng. Người thừa kế thực hiện hành vi giết người thừa kế khác không bị tước quyền hưởng di sản.
Vô ý làm chết người thừa kế khác: Trường hợp này là lõi vô ý, hoàn toàn không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế, nên người thực hiện hành vi này vấn có quyền được hưởng tài sản.
4.Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăm cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Quyền thiết lập di chúc để định đoạt tài sàn chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi gây cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy người có hành vi gây cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc, hoặc giả mạo người lập di chúc…. mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc chỉ bị áp dụng những chế tài thông thường theo bộ luật dân sự như bồi thường thiệt hại, không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này.
Theo như quy định đã nêu ở trên ta thấy như sau:
Đối với người đang chấp hành án phạt tù mà không thuộc các trường hợp nêu ở trên ( bị kết án phạt tù về những hành vi cố ý gây thương tích với người để lại di sản), thì vẫn được hưởng thừa kế theo đúng luật định.
Trường hợp có di chúc.
Tuy nhiên tại khoản 2 điều 621 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người theo quy định không được quyền hưởng di sản, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người đó vẫn được hưởng di sản.

 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa