Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn

Trình tự xin ly hôn đơn phương

Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

Lưu ý: Nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn. Trong thực tế thì thời gian này khá lâu.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương

Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. 

Thời hạn mở phiên tòa

Từ 01 - 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Lưu ý:

- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường).

- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải có xác nhận về nơi cư trú thực tế của bị đơn (Công an cấp xã/phường xác nhận).

- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

Thủ tục ly hôn thuận tình

Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.

- Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

- Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình

Không có quy định về thời hạn giải quyết, thường là rất nhanh.

Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình

- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

Lưu ý:

- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);

- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

Chi phí ly hôn thuận tình

Với trường hợp hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì chi phí phải nộp cho tòa án là 300.000 đồng

Chi phí - án phí ly hôn đơn phương mới nhất

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn quy định mức án phí là  300.000 đồng cộng với mức phần trăm trong giá trị tài sản mà mỗi bên được hưởng. Cụ thể ở bảng phía dưới.

Án phí sơ thẩm khi ly hôn và án phí chia tài sản khi ly hôn 2017

Có hai loại án phí khi bạn khởi kiện ly hôn đó là mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Nếu có tranh chấp về chia tài sản chung thì hai bạn còn phải chịu án phí chia tài sản chung, cụ thể như sau:
 
Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
1) Từ 4.000.000 đồng trở xuống - 200.000 đồng
2) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng - 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng - 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
 
4) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng - 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
5) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng - 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
6) Từ trên 4.000.000.000 đồng - 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Trân trọng
Chào chị
chị cho người lên đóng tiền dịch thuật chiều tối luật sư xong bài gửi qua mail cho nhé.
Trân trọng.
ls Thông
Download các văn bản pháp luật, công văn hành chính, biểu mẫu hợp đồng, tố tụng, các biểu mẫu liên quan, tìm hiểu về chúng tôi tại đây:

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 

Con bao nhiêu tuổi thì vợ, chồng được ly hôn?

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và con, pháp luật cấm chồng không được ly hôn khi vợ đang mang thai, mới sinh con. Vậy con bao nhiêu tuổi thì chồng được ly hôn?


Sau khi vợ sinh con bao lâu, chồng được ly hôn?

Về quyền được ly hôn, Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, người có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn gồm:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người. Trong đó:

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng khi người đó là người:
 
- Chưa thành niên;
 
- Đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
 
- Gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.

Ai có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương, hay còn được gọi là ly hôn một phía, là trường hợp khi chỉ một bên trong cuộc hôn nhân yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Trong tình huống này, có một bên vợ hoặc chồng đã nhận thức rõ ràng và chấp nhận sự tan vỡ của mối quan hệ hôn nhân, trong khi bên còn lại không muốn ly hôn hoặc có thể có nhận thức về mâu thuẫn nhưng lại xin đoàn tụ vì một số lý do riêng biệt.

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Luật sư Gia Đình trả lời: Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa hai người không còn quan hệ vợ chồng. Hành vi chửi bới, đánh đập của người chồng cũ có dấu hiệu phạm tội gây rối trật tự công cộng, tội làm nhục người khác và tội cố ý gây thương tích, nên tùy theo mức độ hậu quả xảy ra có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Trước mắt bạn nên làm đơn trình báo công an, UBND phường nơi xảy ra vụ việc và công an, UBND phường nơi người chồng cũ cư trú để chính quyền địa phương có biện pháp răn đe, giáo dục người chồng cũ và có biện pháp bảo vệ chị của bạn.
Nên lưu số điện thoại của tổ trưởng dân phố, tổ trưởng phụ nữ, công an khu vực, trực ban công an phường nơi cư trú để khi 

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Quy định này có nghĩa là vợ, chồng có quyền ly hôn đơn phương, tự mình chuẩn bi giấy tờ để làm thủ tục ly hôn mà không cần người kia đồng ý. Hoặc cả 2 vợ chồng cùng đồng thuận ly hôn thì goi là thuận tình ly hôn.

Trong vụ việc của bạn muốn ly hôn thì bạn làm thủ tục ly hôn đơn phương và cần làm các thủ tục sau:

Tại Khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định:
“... Vợ, chồng hoặc cả hai người có yền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn...”
Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định của pháp luật tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 thì“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự” và trong trường hợp của bạn “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn” theo quy định tại Điều 91 Luật này.
Do đó, khi bạn đơn phương ly hôn thì tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trong quá trình hòa giải tại tòa án mà chồng bạn không đồng ý ly hôn trong khi bạn vẫn giữ quyết định ly hôn hoặc ngược lại thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và xem xét, giải quyết việc ly hôn của bạn.
Thứ hai: việc chia tài sản chung của 2 vợ chồng
Việc chia tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ tuân theo nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 như sau:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết...
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình...”
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, ly thân là việc các bạn không còn ăn, ngủ chung và không còn muốn tiếp tục đời sống hôn nhân vợ chồng, còn ly hôn cũng là việc các bạn không ă ngủ chung nữa.. nhưng đã có quyết định của Tòa án về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân ấy.
- Nên ly thân bao lâu?
Ly thân là để hướng đến sự đoàn tụ, chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là bước đệm để ly hôn.
Tuy nhiên, nếu sau một thời gian ly thân mà các bên vẫn không thể nào đoàn tụ được, lúc đó ly thân là cơ sở để tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.
Theo quy định pháp luật thì không đặt ra thời gian bao nhiêu lâu mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.
Thời gian ly thân phù hợp là từ 1-2 tháng.
  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)
  • Hộ khẩu (Bản sao)
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

Quy trình ly hôn và triệu tập đương sự đến tòa án

Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đó, triệu tập hợp lệ lần một mà vắng mặt thì Tòa án tạm hoãn phiên tòa. Triệu tập hợp lệ lần hai mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn xét xử bình thường.

Trên thực tế, bị đơn (người không muốn ly hôn) tìm mọi cách để "chây" không chịu đến tòa án thì sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

I. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình
1. Đơn xin ly hôn thuận tình.
2. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản chứng thực).
3. Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản chứng thực).
4. Giấy khai sinh của con trong trường hợp có con (bản chứng thực).
5. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
6. Các giấy tờ liên quan về tài sản trong trường hợp có yêu cầu giải quyết về tài sản.