Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn

 

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ”.

Như vậy, mảnh đất mà bạn góp vốn để thành lập công ty là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, do đó bạn phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất hay chính là thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014:

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau :

1. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Nơi tiếp nhận hồ sơ: Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014: Cơ quan tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 

Trân trọng.

 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình

Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh là gì?

  • Hợp đồng góp vốn là thỏa thuận hợp tác dùng tiền, tài sản để kinh doanh hoặc thực hiện một công việc nhất định. Căn cứ vào mục đích góp vốn để xác định nội dung cần có trong hợp đồng và pháp luật điều chỉnh hợp đồng góp vốn.
  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn trong kinh doanh là những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà hai bên đã thỏa thuận được ghi nhận trong nội dung của hợp đồng góp vốn.
Cần tìm luật sư chuyên về tranh chấp hợp đồng góp vốn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 86/2023/DS-ST NGÀY 10/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP VỐN

Ngày 10 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 231/2022/TLST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2023/QĐST–DS ngày 19 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 62/2023/QĐST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Hồng Đ, sinh năm 1975; địa chỉ: Ấp T A, xã LH, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.

1. Hợp đồng hợp tác là gì?

     Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Công việc này thường đòi hỏi sự đầu tư của nhiều chủ thể và đó thường là những công việc mang lại nguồn lợi nhuận cho các chủ thể. Đặc điểm đặc trưng của hợp đồng hợp tác so với hợp đồng thông dụng khác chính là mục đích của loại hợp đồng này là các bên chủ thể của hợp dồng cùng nhau tiến hành các công việc nhằm khai thác tài sản chung để thu lợi. Bên cạnh việc hưởng lợi thì cũng là sự chia sẻ những rủi ro giữa các chủ thể, nếu có. Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về hợp đồng hợp tác như sau:

Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

 

Nội dung đề nghị tư vấn: Chào các anh/chị tổ tư vấn VPLS GIA ĐÌNH! Tôi muốn hỏi trường hợp của tôi như sau:

Hiện nay có một người bạn là giám đốc công công ty TNHH một thành viên đề nghị tôi góp vốn là tiền mặt vào công ty của anh ấy.

Tôi xin được hỏi một số vấn đề sau:

- Điều kiện và thủ tục để hai bên thỏa thuận góp vốn?

- Có điều khoản nào đảm bảo cho tôi có thể góp vốn có thời hạn nhất định rồi sau đó rút 100% vốn ra được không?

- Trong trường hợp tranh chấp xẩy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng góp vốn thì tôi cần phải làm gi?

Bản án 240/2020/DS-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp hợp đồng góp vốn
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 240/2020/DS-ST NGÀY 18/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP VỐN

Trong ngày 18 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 39/2019/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng góp vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 211/2020/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 185/2020/QĐST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trương Văn L, sinh năm: 1958 (Có mặt).

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số A đường P, Khu phố Z, phường L, quận B, Thành phố H. Tạm trú: Số S đường P, Khu phố Z, phường L, quận B, Thành phố H.

2. Bị đơn:

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất hợp pháp của mình để góp vốn vào doanh nghiệp. Pháp luật yêu cầu việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào Doanh nghiệp giữa các bên phải được lập thành hợp đồng góp vốn có công chứng, và phải thực hiện đăng ký biến động đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục bao gồm chuẩn bị hồ sơ, công chứng hợp đồng, nộp đơn tại Văn phòng đăng ký đất đai, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có. Sau khi hoàn tất, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển sang cho doanh nghiệp nhận góp vốn.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.