Luật sư tư vấn người phải chịu án phí chia tài sản thừa kế


1. Con có quyền thừa kế mảnh đất tái định cư hay không ?

Thưa luật sư! Mẹ tôi có mảnh đất bị nhà nước thu hồi để xây dựng trụ sở làm việc có quyết định thu hồi tháng 9/2007. Mẹ bị bệnh chết vào tháng 3/2008. Do có tranh chấp nên chưa nhận tiền bồi thường và tái định cư, bị tạm giữ tại cơ quan UBND huyện chờ kết quả xét xử.
Đến năm 2015, Tòa án xét xử, kết quả tôi là người có toàn quyền thừa kế và đã nhận tiền bồi thường nhưng chưa được cấp lô đất theo như các hộ xung quanh. UBND huyện thay đổi ý kiến là người chết không cấp đất, không cấp cho người thừa kế. Vậy tôi có được quyền yêu cầu giao lô đất tái định cư không và thủ tục như thế nào nếu có?
Mong luật sư tư vấn giúp.Tôi xin cám ơn Luật sư đã quan tâm, chia sẻ thông tin.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Điều 82 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."
Điểm a, b, c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013:
"Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;"
Như vậy, theo quy định ở trên, trường hợp của bạn chỉ không được đền bù thu hồi đất khi mẹ bạn mất mà không có người thừa kế. Ở đây mẹ bạn vẫn có người thừa kế theo pháp luật là bạn, nên bạn sẽ có quyền thừa kế đối với phần bồi thường mà mẹ bạn được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất. Về nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013như sau:
"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."
Trong trường hợp này sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương. Trường hợp có đất thì sẽ bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Trường hợp quỹ đất của địa phương không đủ để bồi thường thì sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền. Như vậy, có 2 hình thức đó là bồi thường bằng tiền hoặc bằng bồi thường bằng đất. Trong trường hợp bạn đã nhận tiền bồi thường thì sẽ không được bồi thường bằng đất nữa.

2. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản?
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có 3 người chị và 1 người anh ruột, ông bà nội tôi thì đã mất. Nay 1 người chị của cha tôi (tôi gọi bằng cô 5) vừa mất vì bệnh ung thư, cô năm cũng không có chồng con.
Khi ngã bệnh cô có nhờ cha mẹ tôi chăm sóc, và có nói ai chăm sóc cô thì sau này sẽ ở 1 trong 2 căn nhà của cô để thờ cúng ông bà nội và cô, giờ cô mất nhưng không ai tìm được giấy tờ tùy thân, hộ khẩu, đất đai hay di chúc của cô, cha mẹ tôi thì vẫn ở nhà cô thờ cúng chờ xã tang cô đến hết 100 ngày, giờ qua 100 ngày, anh chị của cha tôi muốn chia tài sản của cô tôi gồm 2 căn nhà. Vậy cha tôi có thể làm gì nếu muốn giữ lại 1 căn nhà hay quyền lợi gì cho mình?
Xin nói thêm cha tôi là con út trong gia đình vẫn chưa có nhà cửa trong khi anh chị của cha tôi đều khá và đã có nhà cửa.

Luật sư Gia Đình trả lời: 
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc phân chia di sản thừa kế:
Do khi chết cô bạn không để lại di chúc (thỏa thuận miệng không được coi là di chúc vì không được lập thành văn bản và không có người làm chứng) nên di sản của cô sẽ được chia theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Do cô không còn những người thừa kế hàng thứ nhất nên di sản thừa kế của cô sẽ được những người hàng thừa kế thứ 2 thừa hưởng là ông, bà, anh, chị, em ruột của người để lại di sản thừa kế bao gồm có bố mẹ bạn và những người anh em còn lại.
Thứ hai, về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản thừa kế
Theo quy định tại điều 658 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.”
Theo đó, khoản tiền mà bố mẹ bạn đã bỏ ra để nuôi dưỡng cô bạn (người để lại di sản thừa kế) không phải là khoản chi phí được ưu tiên thanh toán được quy định cụ thể theo quy định trên. Tuy nhiên, nếu tranh chấp được giải quyết tại Tòa án thì khoản tiền này cũng có thể được xem xét để hoàn trả lại cho gia đình bạn 1 phần và khi đó khoản tiền này được coi là chi phí khác quy định tại khoản 10 điều 658 quy định trên.

3. Làm gì để con cháu không tranh chấp tài sản về sau?
Thời gian gần đây, với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, xã hội quá coi trọng đồng tiền, cộng thêm bất động sản có giá trị lớn nên các vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai, tài sản ngày càng tăng. Điều đáng nói là những tranh chấp tài sản liên quan đến vấn đề thừa kế, phân chia tài sản giữa bố mẹ và con cái, anh, em ruột thịt với nhau có chiều hướng gia tăng lên.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tranh chấp tài sản giữa bố mẹ và con cái là do bố mẹ và con cái chưa có sự rõ ràng, rạch ròi trong việc phân chia, thừa kế, tặng cho tài sản.
Ở nước ta từ xưa đến nay, trong quan hệ gia đình mọi người sống với nhau dựa trên cơ sở tình cảm, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, nhường nhịn nhau. Những người có nhường cho người còn thiếu, người giàu chia sẻ, nhường cho người nghèo.
Do đó, nhiều gia đình không chú trọng đến việc phân chia, rạch ròi tài sản giữa bố mẹ và các con, cũng như để lại di chúc trước khi chết để làm cơ sở phân chia di sản thừa kế sau này, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp di sản do bố mẹ để lại sau khi chết, do anh chị em không thống nhất được việc phân chia di sản. Bên cạnh đó, còn có tình trạng khi một trong hai người bố hoặc mẹ chết trước, và các con tranh chấp tài sản đối với người còn sống để đòi chia di sản thừa kế của người đã chết... vì không có di chúc, thỏa thuận từ trước.
Có trường hợp các con tập hợp lại để đuổi bố, mẹ đường nhằm chia thừa kế tài sản người đã chết để lại. Đây là một hiện tượng tiêu cực của xã hội, nếu không có biện pháp phòng ngừa, hạn chế kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan và gây nguy hại cho xã hội.
Ở các nước có nền pháp lý phát triển, vấn đề thừa kế, tặng cho tài sản giữa những người thân trong gia đình, dòng họ được thực hiện rất tốt, khá rạch ròi, minh bạch.
Thông thường bất cứ ai có tài sản đều có thỏa thuận phân chia tài sản hoặc có sẵn di chúc phân chia di sản thừa kế cho người thân trước khi chết. Vì thế đã hạn chế, phòng ngừa rất nhiều các tranh chấp có thể xảy ra trong trường hợp con cái, anh em, họ hàng có sự tranh chấp di sản do người thân để lại.
Như trên đã đề cập, ở nước ta nhiều người chưa chú trọng lắm đến vấn đề phân chia hoặc để di chúc khi còn sống nên thường xảy ra tranh chấp, tranh giành tài sản, khi người có tài sản chết. Việc để xảy ra tranh chấp, tranh giành di sản thừa kế sẽ gây tác hại tiêu cực cho những người liên quan và tác động tiêu cực đến cả xã hội.
Đó là khi xảy ra tranh chấp tài sản thì tình cảm giữa bố mẹ và con cái, giữa anh em ruột thịt, họ hàng sẽ bị sứt mẻ, đánh mất, thậm chí nhiều trường hợp còn gây nên thù hận hoặc dẫn đến gây thương tích, chết người.
Ngoài ra, các vụ việc tranh chấp tài sản phát sinh nhiều sẽ gây mất ổn định tình hình trật tự xã hội. Khi đó cơ quan chức năng phải tốn nhiều công sức, thời gian để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, nhất là giải quyết hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra trong các vụ tranh chấp di sản thừa kế...
Theo tôi, biện pháp cấp bách, hiệu quả nhất hiện nay nhằm ngăn chặn tranh chấp di sản thừa kế là phải tuyên truyền, phổ biến cho mọi tầng lớp nhân dân biết về những ưu điểm của sự phân chia, thỏa thuận về tài sản giữa bố mẹ và con cái, nhất là bố mẹ cần để lại di chúc trước khi chết.
Việc bố mẹ để lại di chúc hoặc tặng cho tài sản các con cái khi đang còn sống có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng những người thân trong gia đình tranh giành tài sản, tranh chấp với nhau dẫn đến “nồi da, xáo thịt”, gây đổ máu đáng tiếc có thể xảy ra về sau.
4. Chia tài sản thừa kế không có di chúc
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
• Không có di chúc;
• Di chúc không hợp pháp;
• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
• Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
• Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
• Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Những quy định trên nhằm hạn chế tranh chấp giữa các bên trong quan hệ thừa kế, đồng thời góp phần điều chỉnh cụ thể, rõ ràng hơn trong việc phân chia tài sản.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc ngoài việc phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
• Đất không có tranh chấp;
• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
• Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Đất đai là một bất động sản đặc biệt, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
• Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
• Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
• Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
Giải quyết tranh chấp khi chia thừa kế đất đai không có di chúc
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong trường hợp này tương tự như giải quyết tranh chấp thông thường.
Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
• Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
• Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

5. Ai là người phải chịu án phí chia tài sản thừa kế?
Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế.
Đối với phần tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:
Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của tòa án.
Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.
Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.
Như vậy, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.


Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

1. Con có quyền thừa kế mảnh đất tái định cư hay không ?
 
Thưa luật sư! Mẹ tôi có mảnh đất bị nhà nước thu hồi để xây dựng trụ sở làm việc có quyết định thu hồi tháng 9/2007. Mẹ bị bệnh chết vào tháng 3/2008. Do có tranh chấp nên chưa nhận tiền bồi thường và tái định cư, bị tạm giữ tại cơ quan UBND huyện chờ kết quả xét xử.
Đến năm 2015, Tòa án xét xử, kết quả tôi là người có toàn quyền thừa kế và đã nhận tiền bồi thường nhưng chưa được cấp lô đất theo như các hộ xung quanh. UBND huyện thay đổi ý kiến là người chết không cấp đất, không cấp cho người thừa kế. Vậy tôi có được quyền yêu cầu giao lô đất tái định cư không và thủ tục như thế nào nếu có?
Mong luật sư tư vấn giúp.Tôi xin cám ơn Luật sư đã quan tâm, chia sẻ thông tin.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Điều 82 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."
Điểm a, b, c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013:
"Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;"
Như vậy, theo quy định ở trên, trường hợp của bạn chỉ không được đền bù thu hồi đất khi mẹ bạn mất mà không có người thừa kế. Ở đây mẹ bạn vẫn có người thừa kế theo pháp luật là bạn, nên bạn sẽ có quyền thừa kế đối với phần bồi thường mà mẹ bạn được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất. Về nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013như sau:
"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."
Trong trường hợp này sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương. Trường hợp có đất thì sẽ bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Trường hợp quỹ đất của địa phương không đủ để bồi thường thì sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền. Như vậy, có 2 hình thức đó là bồi thường bằng tiền hoặc bằng bồi thường bằng đất. Trong trường hợp bạn đã nhận tiền bồi thường thì sẽ không được bồi thường bằng đất nữa.
 
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản?
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có 3 người chị và 1 người anh ruột, ông bà nội tôi thì đã mất. Nay 1 người chị của cha tôi (tôi gọi bằng cô 5) vừa mất vì bệnh ung thư, cô năm cũng không có chồng con.
Khi ngã bệnh cô có nhờ cha mẹ tôi chăm sóc, và có nói ai chăm sóc cô thì sau này sẽ ở 1 trong 2 căn nhà của cô để thờ cúng ông bà nội và cô, giờ cô mất nhưng không ai tìm được giấy tờ tùy thân, hộ khẩu, đất đai hay di chúc của cô, cha mẹ tôi thì vẫn ở nhà cô thờ cúng chờ xã tang cô đến hết 100 ngày, giờ qua 100 ngày, anh chị của cha tôi muốn chia tài sản của cô tôi gồm 2 căn nhà. Vậy cha tôi có thể làm gì nếu muốn giữ lại 1 căn nhà hay quyền lợi gì cho mình?
Xin nói thêm cha tôi là con út trong gia đình vẫn chưa có nhà cửa trong khi anh chị của cha tôi đều khá và đã có nhà cửa.
 
Luật sư Gia Đình trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc phân chia di sản thừa kế:
Do khi chết cô bạn không để lại di chúc (thỏa thuận miệng không được coi là di chúc vì không được lập thành văn bản và không có người làm chứng) nên di sản của cô sẽ được chia theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Do cô không còn những người thừa kế hàng thứ nhất nên di sản thừa kế của cô sẽ được những người hàng thừa kế thứ 2 thừa hưởng là ông, bà, anh, chị, em ruột của người để lại di sản thừa kế bao gồm có bố mẹ bạn và những người anh em còn lại.
Thứ hai, về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản thừa kế
Theo quy định tại điều 658 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.”
Theo đó, khoản tiền mà bố mẹ bạn đã bỏ ra để nuôi dưỡng cô bạn (người để lại di sản thừa kế) không phải là khoản chi phí được ưu tiên thanh toán được quy định cụ thể theo quy định trên. Tuy nhiên, nếu tranh chấp được giải quyết tại Tòa án thì khoản tiền này cũng có thể được xem xét để hoàn trả lại cho gia đình bạn 1 phần và khi đó khoản tiền này được coi là chi phí khác quy định tại khoản 10 điều 658 quy định trên.
 
3. Làm gì để con cháu không tranh chấp tài sản về sau?
Thời gian gần đây, với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, xã hội quá coi trọng đồng tiền, cộng thêm bất động sản có giá trị lớn nên các vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai, tài sản ngày càng tăng. Điều đáng nói là những tranh chấp tài sản liên quan đến vấn đề thừa kế, phân chia tài sản giữa bố mẹ và con cái, anh, em ruột thịt với nhau có chiều hướng gia tăng lên.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tranh chấp tài sản giữa bố mẹ và con cái là do bố mẹ và con cái chưa có sự rõ ràng, rạch ròi trong việc phân chia, thừa kế, tặng cho tài sản.
Ở nước ta từ xưa đến nay, trong quan hệ gia đình mọi người sống với nhau dựa trên cơ sở tình cảm, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, nhường nhịn nhau. Những người có nhường cho người còn thiếu, người giàu chia sẻ, nhường cho người nghèo.
Do đó, nhiều gia đình không chú trọng đến việc phân chia, rạch ròi tài sản giữa bố mẹ và các con, cũng như để lại di chúc trước khi chết để làm cơ sở phân chia di sản thừa kế sau này, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp di sản do bố mẹ để lại sau khi chết, do anh chị em không thống nhất được việc phân chia di sản. Bên cạnh đó, còn có tình trạng khi một trong hai người bố hoặc mẹ chết trước, và các con tranh chấp tài sản đối với người còn sống để đòi chia di sản thừa kế của người đã chết... vì không có di chúc, thỏa thuận từ trước.
Có trường hợp các con tập hợp lại để đuổi bố, mẹ đường nhằm chia thừa kế tài sản người đã chết để lại. Đây là một hiện tượng tiêu cực của xã hội, nếu không có biện pháp phòng ngừa, hạn chế kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan và gây nguy hại cho xã hội.
Ở các nước có nền pháp lý phát triển, vấn đề thừa kế, tặng cho tài sản giữa những người thân trong gia đình, dòng họ được thực hiện rất tốt, khá rạch ròi, minh bạch.
Thông thường bất cứ ai có tài sản đều có thỏa thuận phân chia tài sản hoặc có sẵn di chúc phân chia di sản thừa kế cho người thân trước khi chết. Vì thế đã hạn chế, phòng ngừa rất nhiều các tranh chấp có thể xảy ra trong trường hợp con cái, anh em, họ hàng có sự tranh chấp di sản do người thân để lại.
Như trên đã đề cập, ở nước ta nhiều người chưa chú trọng lắm đến vấn đề phân chia hoặc để di chúc khi còn sống nên thường xảy ra tranh chấp, tranh giành tài sản, khi người có tài sản chết. Việc để xảy ra tranh chấp, tranh giành di sản thừa kế sẽ gây tác hại tiêu cực cho những người liên quan và tác động tiêu cực đến cả xã hội.
Đó là khi xảy ra tranh chấp tài sản thì tình cảm giữa bố mẹ và con cái, giữa anh em ruột thịt, họ hàng sẽ bị sứt mẻ, đánh mất, thậm chí nhiều trường hợp còn gây nên thù hận hoặc dẫn đến gây thương tích, chết người.
Ngoài ra, các vụ việc tranh chấp tài sản phát sinh nhiều sẽ gây mất ổn định tình hình trật tự xã hội. Khi đó cơ quan chức năng phải tốn nhiều công sức, thời gian để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, nhất là giải quyết hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra trong các vụ tranh chấp di sản thừa kế...
Theo tôi, biện pháp cấp bách, hiệu quả nhất hiện nay nhằm ngăn chặn tranh chấp di sản thừa kế là phải tuyên truyền, phổ biến cho mọi tầng lớp nhân dân biết về những ưu điểm của sự phân chia, thỏa thuận về tài sản giữa bố mẹ và con cái, nhất là bố mẹ cần để lại di chúc trước khi chết.
Việc bố mẹ để lại di chúc hoặc tặng cho tài sản các con cái khi đang còn sống có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng những người thân trong gia đình tranh giành tài sản, tranh chấp với nhau dẫn đến “nồi da, xáo thịt”, gây đổ máu đáng tiếc có thể xảy ra về sau.
4. Chia tài sản thừa kế không có di chúc
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
• Không có di chúc;
• Di chúc không hợp pháp;
• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
• Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
• Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
• Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Những quy định trên nhằm hạn chế tranh chấp giữa các bên trong quan hệ thừa kế, đồng thời góp phần điều chỉnh cụ thể, rõ ràng hơn trong việc phân chia tài sản.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc ngoài việc phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
• Đất không có tranh chấp;
• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
• Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Đất đai là một bất động sản đặc biệt, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
• Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
• Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
• Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
Giải quyết tranh chấp khi chia thừa kế đất đai không có di chúc
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong trường hợp này tương tự như giải quyết tranh chấp thông thường.
Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
• Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
• Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
 
5. Ai là người phải chịu án phí chia tài sản thừa kế?
Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế.
Đối với phần tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:
Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của tòa án.
Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.
Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.
Như vậy, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa