Luật sư tư vấn sử dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Hành vi nào được xem là tẩu tán tài sản?
 
Câu hỏi: Tôi có một thắc mắc cần được tư vấn như sau: Tháng 09/2017, tôi có cho bà Nguyễn Thị X vay tiền, tuy nhiên đến hạn thanh toán bà X vẫn không trả. Tôi có khởi kiện ra tòa và tòa án nhân dân quận Thủ Đức đã tuyên buộc bà X phải trả cho tôi số tiền đã vay. Hai bên đang làm thủ tục thi hành án thì bà X đã cố tình viết giấy mượn nợ của một người thân rồi cấn căn nhà của mình cho họ để không phải trả nợ cho tôi. Như vậy, hành vi của bà X có bị xem là tẩu tán tài sản không và có bị xử lý theo như quy định của pháp luật?
 
Văn Phòng Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bà X đã vay tiền của bạn. Khi đang trong giai đoạn chuẩn bị thi hành án, bà X đã cố tình chuyển quyền sở hữu căn nhà của mình qua cho người thân.
Với trường hợp của bạn, nếu bà X chuyển nhượng căn nhà sau khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật mà số tiền sau khi thu được dùng để thi hành án thì sẽ không bị coi là tẩu tán tài sản. Còn nếu bà X chuyển nhượng căn nhà sau khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật mà số tiền thu được không dùng để thi hành án thì sẽ bị coi là tẩu tán tài sản.
Căn cứ quy định tại Điều 121 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu”.
Cũng theo Khoản 2, Điều 75, Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì:
“2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.”
Hành vi tẩu tán tài sản chính là việc xác lập các giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Nếu chứng minh được là hành vi tẩu tán tài sản thì hành vi đó sẽ bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế để chứng minh một hành vi có phải là hành vi tẩu tán tài sản hay không là rất khó.
Trong trường hợp này, nếu bạn chứng minh được việc chuyển quyền sở hữu nhà ở của bà X cho người thân nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ là hành vi tẩu tán tài sản, thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch này là vô hiệu. Bên cạnh đó, bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến việc cấm chuyển dịch tài sản để ngăn chặn những hành vi chuyển dịch tài sản này từ phía chủ sở hữu nếu thấy có yếu tố tẩu tán tài sản.
 
2. Tẩu tán tài sản nhằm trốn nghĩa vụ trả nợ
Nội dung tư vấn như sau: Xin chào anh/chị luật sư! Hiện tại em có thắc mắc như này mong anh chị giải đáp giúp em ạ!- Ngày 30 tháng 6 năm 2014, ông A (Quốc tịch Hàn Quốc) vay của ông B (Hàn Quốc) số tiền là 200 triệu won và giao hẹn trả nợ nhưng đến 27 tháng 5 năm 2015 vẫn chưa trả nên ông B đã trình báo cảnh sát bên Hàn Quốc. Sau đấy vào tháng 10 năm 2016, ông A bị bắt điều tra kết án và bị phạt 20 tháng tù vào tháng 7 năm 2017.- Cùng dịp tháng 10 năm 2016 khi ông A đang bị bắt giữ thì đã cố tình chuyển 1 khách sạn X của mình tại Hà Nội, Việt Nam sang chủ sở hữu mới là em trai, hiện tại khách sạn này vẫn đang hoạt động bình thường.Do đấy, cần phải tịch thu lại khách sạn để trả tiền cho nạn nhân là ông B số tiền gốc 200 triệu won, tiền lãi tính đến thời điểm hiện tại và các chi phí tố tụng luật sư.- Vậy anh/ chị luật sư cho em hỏi: Dù hiện tại khách sạn X này đã được chuyển nhượng sang chủ sở hữu khác nhưng rõ ràng là hành vi không chấp hành cáo buộc cưỡng chế. Vậy thì có cách nào để có thể cáo buộc hình sự đối với ông A để đòi ông A bán khách sạn trả tiền cho ông B được không ạ?(Tất cả tài sản của ông A tại Hàn Quốc hiện đã bán và chuyển nhượng trả nợ nhiều chỗ khác nên ông A hiện không còn tài sản ở Hàn Quốc ạ)Đây là trường hợp thực tế và bên em muốn tìm hiểu các anh chị luật sư có thể giải quyết trường hợp này như thế nào và bên mình có làm không ạ?Em xin cảm ơn và rất mong sớm nhận được giải đáp từ anh chị!Chúc anh chị 1 ngày làm việc vui vẻ ạ!
Luật sư Gia Đình trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì ông A đã vay tiền của ông B.Khi ông A đang bị bắt giữ thì đã cố tình chuyển 1 khách sạn X của mình sang cho em trai. Có thể thấy rằng hành vi của ông A là hành vi tẩu tán tài sản.
Pháp luật quy định :”Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu”.
Điều 121 BLDS 2015 quy định:” Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu”.
Hành vi tẩu tán tài sản chính là việc xác lập các giao dịch các giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Nếu chứng minh được là hành vi tẩu tán tài sản thì hành vi đó sẽ bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế để chứng minh một hành vi có phải là hành vi tẩu tán tài sản hay không là rất khó.
Trong trường hợp này, nếu bên bạn chứng minh được việc xác lập hợp đồng chuyển nhượng khách sạn giữa ông A và em trai ông A là nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ là hành vi tẩu tán tài sản thì ông B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch này là vô hiệu. Bên cạnh đó, ông B vẫn có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến việc cấm chuyển dịch tài sản để ngăn chặn những hành vi chuyển dịch tài sản này từ phía chủ sở hữu nếu thấy có yếu tố tẩu tán tài sản.
Nếu như muốn cáo buộc hình sự đối với ông A thì phải có bằng chứng chứng minh giao dịch chuyển nhượng khách sạn giữa ông A và em trai là giao dịch giả tạo nhằm tẩu tán tài sản hoặc đây là hợp đồng có nội dung trái pháp luật, nhằm mục đích tẩu tán tài sản, né tránh trách nhiệm thi hành án. Cụ thể là nội dung của hợp đồng vi phạm vào điều cấm là “làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân, tổ chức khác” bên bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch này vô hiệu.–Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ông A thì có thể truy cứu về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc không thi hành bản án theo quy định của BLHS. Tuy nhiên , xét về mặt pháp lý, do việc chuyển giao này thông qua hình thức là “hợp đồng dân sự” nên rất khó để ông B tố cáo ông A theo dạng có dấu hiệu phạm tội hình sự như “lừa đảo” hay “lạm dụng tín nhiệm” …để chiếm đoạt tài sản. Còn nếu tố cáo bạn phạm tội “không thi hành án” – theo qui định tại Bộ luật hình sự thì cũng chưa được. Vì theo điều luật, để khởi tố vụ án thì phải có yếu tố “đã cưỡng chế mà vẫn cố tình không thi hành án”. Trong khi ở đây cơ quan Thi hành án chưa có căn cứ để thi hành án.
 
3. Thủ tục ngăn chặn tẩu tán nhà đất do đang có tranh chấp
Hành vi tẩu tán nhà đất thường được thể hiện dưới dạng nào?
Có thể hiểu hành vi tẩu tán tài sản là việc chuyển dịch quyền về tài sản như tặng cho, thế chấp, chuyển nhượng, trao đổi hoặc các giao dịch khác nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ mà thực tế người này phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật không có ghi nhận cụ thể thế nào là hành vi tẩu tán nhà đất. Do đó, việc xác định thế nào là hành vi tẩu tán tài sản là rất khó và còn vướng nhiều tranh cãi.
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định ngăn chặn
Căn cứ theo khoản 10 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, chuyển dịch tài sản.
Theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì:
• Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định;
• Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Việc đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không loại trừ quyền khởi kiện của các bên. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Còn với các trường hợp khác, đương sự phải yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án mới xem xét chấp thuận.
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
• Ngày, tháng, năm làm đơn;
• Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
• Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Bước 2: Xử lý và quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn:
• Nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì:
• Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
• Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
Riêng đối với trường hợp nhận được đơn yêu cầu đồng thời với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo thì:
• Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
4. Tư vấn sử dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có thể ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cần thiết để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Vì nếu không áp dung các biện pháp ấy có thể dẫn đến những khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án.
Những biện pháp khẩn cấp tạm thờ được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là những chế định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Chính vì vậy mà Bộ luật tố tụng dân sự 2015 dành hẳn một chương riêng để quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, lại chưa có điều luật cụ thể nào nêu lên khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp được Toà án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Đặc điểm của các biện pháp khẩn cấp tạm thời
So với các biện pháp khác được Toà án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ viêc dân sự thì các biện pháp khẩn cấp tạm thời có những điểm khác biệt cụ thể, đó là tính khẩn cấp và tính tạm thời. Trong đó:
Tính khẩn cấp của các biện pháp khẩn cấp tạm thời được thể hiện ở chỗ Toà án phái ra quyết định áo dụng ngay và quyết định này được thi hành ngay sa khi Toà án đã quyết định áp dụng, nếu không thì quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tính tạm thời được thể hiện ở chỗ việc áp dụng các biện pháp này sẽ không giải quyết được triệt để vấn đề mà các đương sự đang gặp phải. Các biện pháp này được áp dụng để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án. Do đó, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống.
Mặt khác, do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đương sự đã tẩu tán tài sản, hảy loại chứng cứ, gây khó khăn cho đương sự trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra những khó khăn nhất định trong việc giải quyết vụ án của Toà án. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này đã góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ nguyên được giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự được chính xác.
 
5. Mẫu Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi:
- Giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự;
- Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án;
Lúc này, cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
ĐƠN YÊU CẦU
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Kính gửi: Tòa án nhân dân……………… (1)
Họ tên người yêu cầu: (2) ……………………………………………………..
CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số: …………do…………………. cấp ngày……….
Địa chỉ ………………………………………..…………………………………
Là: (3)……………………………trong vụ (4)… ………….……………………
Nội dung vụ án: (5) ………………………………………………………………..
Từ nội dung nêu trên, xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (6) …… nên tôi làm đơn này, kính đề nghị Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với ông/bà……………. nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tôi.
Kính mong Quý tòa xem xét, chấp thuận!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI YÊU CẦU
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn yêu cầu
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H
- Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó.
Ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội
- Nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Toà án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi họ tên, đầy đủ địa chỉ nơi cư trú theo đúng như trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
- Nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức; ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(3) Ghi tư cách tố tụng của người yêu cầu trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(4) Ghi rõ số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án theo đúng như trong Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa.
Ví dụ: số 50/2017/TLST-HNGĐ về Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
(5) Ghi tóm tắt nội dung của vụ án đang cần yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) Nêu rõ biện pháp khẩn cấp muốn được áp dụng: Kê biên tài sản đang tranh chấp; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc Nhà nước; Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ…
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.

Hình ảnh văn phòng bào chữa