Luật sư tư vấn Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không

1. Phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn
Khi ly hôn rất nhiều tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản,…Vậy việc phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Nghị định 163/2006/NĐ-CP;
– Nghị định 11/2012/NĐ-CP;
Quy định pháp luật về nghĩa vụ của vợ chồng
Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Điều 37. Nghĩa vụ chung của vợ chồng
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.
Như vậy, đối với đối với khoản tiền vay ngân hàng ( gồm của và chồng) được xem là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nên hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới đối với hai khoản vay này.
Do vậy, theo những quy định trên thì vợ chồng vẫn có thể ly hôn theo quy định của pháp luật; nhưng khoản nợ ngân hàng do thế chấp nhà thì vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn dù đó là tài sản chung của vợ, chồng. Cả hai cần thực hiện hết nghĩa vụ trả tiền đối với ngân hàng ( hai người có nghĩa vụ liên đới). Sau khi đã trả hết tiền cho ngân hàng thì cả hai có thể thỏa thuận để phân chia tài sản chung là ngôi nhà đó, nếu không thỏa thuận được thì sẽ phân chia theo quy định của pháp luật
Trường hợp hai bên đều không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Theo đó, dù trong trường hợp không xác định được nghĩa vụ tài sản là chung hay riêng thì khi xử lý khoản nợ, phía bên ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay khi rơi vào một trong ba các trường hợp trên
Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 58 Nghị định 163/2006 được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP như sau:
1.Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
2.Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3.Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
4.Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở.
Như vậy, nếu trong các trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức xử lý thì tài sản sẽ được mang ra bán đấu giá còn nếu các bên thỏa thuận thì phương thức xử lý tài sản được thực hiện theo thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận gì về phương thức xử lý thì tài sản đó sẽ được đem bán đấu giá theo thủ tục về bán đấu giá.
2. Mẫu đơn xin chia tài sản sau ly hôn mới nhất
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm 20…
ĐƠN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN
– Căn cứ Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
– Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận/huyện …………………………..
Họ và tên nguyên đơn: ………………………………………….………………..…
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………….
CMND/ CCCD số:…………… Ngày cấp……...…. Do:…………………………..
Nơi đăng ký HKTT……………………………………………………………….…
Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………………..
Họ và tên bị đơn: …………………………………………………………………...
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………….
CMND/CCCD số: ……………… Ngày cấp………………….. Do: ……………...
Nơi đăng ký HKTT: …………………………………………………………..…….
Nơi ở hiện tại:………………………………………..………………………………
Nội dung việc khởi kiện
Tôi xin phép được trình bày với Quý Tòa nội dung vụ việc như sau:
……………………………………..……………………………………………….
(Bạn đọc tham khảo: Tôi và chị Nguyễn Thị B ly hôn vào ngày 22/9/2020 theo bản quyết định số 29/2020/QĐ-TA của Tòa án nhân dân quận X: “công nhận sự thuận tình ly hôn của anh Nguyễn Văn A với chị Nguyễn Thị B; về con chung: không có; về tài sản chung: các đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết”
Tài sản chung của tôi và chị Nguyễn Thị B bao gồm :
(Tại đây bạn đọc liệt kê các tài sản chung hiện có)
Căn cứ vào Điều 33, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
(Tại đây bạn đọc nêu lên mong muốn nguyện vọng về việc phân chia tài sản)
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
– ……………………………
( Bạn đọc đưa ra tài liệu chứng cứ kèm theo đơn )
Trên đây là tất cả những gì tôi có thể lưu giữ để gửi cho Quý Tòa làm bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.
Kính mong Quý tòa xem xét, giải quyết
Người làm đơn
3. Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không?
Thế nào là tài sản thừa kế?
Để phân chia tài sản thừa kế khi ly hôn thì trước hết các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là tài sản thừa kế? Theo quy định pháp luật thừa kế, tài sản thừa kế được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại, là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống được hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Đây là khái niệm cơ bản nhất về tài sản thừa kế mà mỗi cặp vợ chồng ly hôn phải biết trong trường hợp tranh chấp về tài sản thừa kế.
Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Đầu tiên, cần xác định tài sản thừa kế là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản chung của vợ chồng vì đối với mỗi loại tài sản cách chia tài sản khi ly hôn là khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ chồng thì tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân của mỗi bên vợ chồng sẽ là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp vợ chồng có văn bản thỏa tài sản riêng của vợ chồng.
Đối chiếu với quy định nêu trên cho thấy, khi xác định tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì có thể xảy ra các trường hợp sau:
• Nếu tài sản thừa kế là tài sản vợ chồng được thừa kế riêng và hai vợ chồng không có thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, nếu được xác định là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản thừa kế này không phải chia khi ly hôn.
• Nếu tài sản thừa kế là tài sản được thừa kế chung vợ chồng hoặc là tài sản được thừa kế riêng nhưng vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Và khi vợ chồng ly hôn, về nguyên tắc cần phân chia tài sản chung đó theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Và tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không sẽ phụ thuộc vào bản chất đó và thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn không?
Sau khi đã xác định được tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì áp dụng nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định như sau:
Đối với tài sản thừa kế là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản thừa kế sẽ không phải chia khi ly hôn mà thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng ( theo khoản 4 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014).
Trong trường hợp tài sản thừa kế được xác định là tài sản chung thì về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được chia tài sản chung thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản sau khi ly hôn. Khi đó, Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
• Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng luật chia tài sản theo quy định. Nguyên tắc cơ bản là chia đôi cho mỗi bên vợ chồng, trong đó có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng vào khối tài sản chung, yếu tố lỗi dẫn đến việc vợ chồng phải ly hôn,…
• Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không
Khi đó, nguyên tắc chia đôi tài sản cho mỗi bên được áp dụng. Tuy nhiên, có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn tới việc vợ chồng ly hôn để xác định tỷ lệ phân chia tài sản khi ly hôn.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa