Luật sư tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế cho Việt Kiều

1. Người ở nước ngoài từ chối nhận di sản thừa kế thế nào?
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự hiện đang có hiệu lực, người thừa kế là cá nhân:
- Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
- Đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết và được sinh ra, còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chỉ có các trường hợp sau đây không được hưởng thừa kế:
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng phần hoặc toàn bộ di sản mà người này được hưởng;
- Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo di chúc…
Lưu ý rằng, những người này không được hưởng thừa kế theo pháp luật mà chỉ được hưởng theo di chúc nếu người để lại di sản biết mà vẫn chỉ định họ hưởng di sản theo di chúc.
Đồng thời, Điều 620 Luật này cũng nêu rõ, những người thừa kế có quyền từ chối di sản nhưng tuyệt đối không lợi dụng việc từ chối để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
Như vậy, một người dù ở trong nước hay ở nước ngoài, nếu không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng thừa kế ở trên thì có quyền từ chối nhận di sản.
Người ở nước ngoài từ chối nhận di sản thừa kế thế nào?
Mặc dù có quyền từ chối nhận thừa kế nhưng vì khoảng cách xa xôi nên người ở nước ngoài gặp khá nhiều khó khăn khi thực hiện thủ tục này.
Thay vì đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, người ở nước ngoài có thể liên hệ với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc từ chối.
Căn cứ Điều 78 Luật Công chứng năm 2014, cơ quan này được công chứng Di chúc, Văn bản từ chối nhận di sản, Văn bản ủy quyền và các Hợp đồng, giao dịch khác trừ các Hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
Theo đó, thủ tục thực hiện Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người ở nước ngoài cũng giống như thủ tục này khi thực hiện trong nước theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng.
Giấy tờ cần chuẩn bị
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao Di chúc (nếu thừa kế theo Di chúc) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người từ chối nhận thừa kế (nếu chia thừa kế theo pháp luật);
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
- Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân … của người từ chối nhận di sản thừa kế.
Cơ quan tiếp nhận và xử lý
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
 
2. Mẫu từ chối nhận di sản thừa kế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, ngày..........tháng..........năm 20......., tại trụ sở Văn phòng công chứng ...................................................., địa chỉ: Số ................................................................................
Tôi là: ........................................., sinh ngày................................, chứng minh nhân dân số .............................. do Công an ...............cấp ngày.................................., đăng ký hộ khẩu thường trú tại .......................................
Tôi là người thừa kế theo ...............................của ông/bà ...................chết ngày ...............theo Giấy chứng tử số .................... do Uỷ ban nhân dân ...............................cấp ngày
Tài sản mà tôi đượcthừa kế là: .............................................................................................
Nay tôi tự nguyện từ chối nhận tài sản nêu trên mà tôi được hưởng.
Tôi xin cam đoan những thông tin về nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Người từ chối nhận tài sản thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Hôm nay, ngày ........... tháng ..............năm ...........................tại trụ sở Văn phòng công chứng ...............
Tôi, Nguyễn Văn A - Công chứng viên Văn Phòng Công chứng..................................., thành phố ........... ký tên dưới đây:
CÔNG CHỨNG:
Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế này do
Ông ........................................lập;
Ông ....................................., địa chỉ, chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú tại:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
 
Nội dung từ chối nhận tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế này được lập thành ...bản chính (mỗi bản chính gồm ...... tờ,........ trang), giao cho người từ chối nhận tài sản thừa kế ..... bản chính; lưu tại Phòng Công chứng ...................... 01 bản chính.
Số công chứng Quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD.
 
3. Có được chuyển nhượng tài sản là di sản thừa kế không ?
Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2017 bố mẹ tôi có tặng cho anh trai một mảnh đất tại TP Hồ Chí Minh, đã hoàn tất việc đã sang tên cho anh. Sau này anh trai tôi lấy vợ và sống trên đất này. Nay anh trai tôi không may bị tai nạn qua đời không để lại di chúc, bố mẹ tôi có quyền chuyển nhượng mảnh đất này không ?
Cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời:
Trước tiên cần xác định mảnh đất này bố mẹ bạn đã tặng cho và sang tên cho anh trai bạn từ năm 2017, say này anh bạn mới lấy vợ. Tài sản này hình thành trước thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc sẽ xác định đây không phải tài sản chung vợ chồng mà là tài sản riêng của anh bạn. Anh trai bạn mất không để lại di chúc nên tài sản là quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế và việc phân chia di sản thừa kế sẽ xử lí theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì anh trai bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: bố, mẹ; vợ; con của anh trai bạn. Như vậy, những người có quyền đối với mảnh đất này gồm bố, mẹ, chị dâu và cháu là con của anh bạn. Do vậy, bố mẹ bạn không có toàn quyền quyết định đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này.
Thứ hai, để nhận di sản thừa kế, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.
Khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau”
“ 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”.
Như vậy, bố mẹ, chị dâu và con trai đã thành niên của anh trai bạn phải liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng/Văn phòng công chứng nơi có bất động sản) để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của anh bạn;
- Giấy tờ tùy thân của những người hưởng di sản;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…
Sau khi công chứng, theo quy định tại điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP thì:
“Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó”.
Nội dung niêm yết phải có đầy đủ thông tin về họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. UBND xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể lập "Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế" hoặc "Văn bản khai nhận di sản thừa kế". Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
 
4. Điều kiện từ chối nhận di sản là gì?
Câu hỏi:
Mẹ tôi mất năm 2011 có tài sản để lại là phần đất có diện tích 10.000 m2. Mẹ tôi có 03 người con, trong đó tôi sống ở nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài. Gia đình tôi chưa làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Bây giờ tôi muốn về Việt Nam làm giấy ủy quyền từ chối nhận di sản có được không?
Luật sư Gia Đình trả lời
Từ chối nhận di sản thừa kế là hành vi thể hiện ý chỉ của cá nhân khi được nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại.
– Theo Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”
Như vậy, con bà A có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp con bà A từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Tuy nhiên, theo quy định Bộ Luật Dân sự 2005 thì thời hạn từ chối di sản là 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế. Ngày mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết; có nghĩa bà A chết năm 2011 đến nay đã 05 năm thì đã hết thời hạn từ chối nhận di sản.
Điều kiện từ chối nhận di sản thừa kếnhư thế nào ?
– Theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản:
” Điều 620: Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Như vậy, Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2017 đã có sự thay đổi quy định về từ chối nhận di sản đó là việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Do đó, nếu tài sản bà A để lại chưa phân chi thì bạn có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Theo đó, bạn có thể chờ đến khi Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực nếu lúc đó tài sản thừa kế chưa phân chia thì bạn có quyền từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
5. Muốn nhường phần thừa kế phải lập hợp đồng tặng cho
Câu hỏi:
Ông nội em đã mất 3 năm, bà (vợ thứ hai của ông, mẹ kế bố em cũng đã mất 1 năm). Sổ đỏ căn nhà vẫn mang tên ông nội tôi.
Hiện tại bố em và các bác gồm cả con chung của ông bà và con riêng của bà muốn chuyển nhượng sổ đỏ cho em là cháu nội thì có được không? Thủ tục cần gồm những gì? Mọi người có cần lập giấy đồng ý chung và kí nhận không ạ?
 
Luật sư Gia Đình trả lời:
ả ông bạn và vợ mất, không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp thì Ông nội bạn mất năm 2014, vợ 2 của ông bạn mất năm 2016 nên căn cứ quy định về thừa kế theo Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Di sản là căn nhà mang tên ông nội bạn. Nếu di sản là tài sản chung của vợ chồng mặc dù đứng tên ông bạn thì vẫn là di sản chung của ông bạn và vợ. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn và vợ 2 gồm: các con chung, con riêng của mỗi người. Pháp luật không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung, con riêng của vợ hoặc chồng nếu còn sống. Nên con riêng của bà vẫn được hưởng di sản thừa kế. Di sản của ông, bà sẽ được chia đều cho những người thừa kế nêu trên với phần di sản bằng nhau.
Bố và các bác bạn lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản này, các bác bạn bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản của mình cho bố bạn.
Theo Điều 49 Luật Công chứng và Điều 19 Nghị định 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013, thủ tục lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được quy định như sau: Các đồng thừa kế nộp bộ hồ sơ bao gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng tử của bố bạn; giấy tờ tùy thân của những người thừa kế; các giấy tờ khác chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy kết hôn...).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại UBND xã nơi có các di sản thừa kế (do bố bạn để lại di sản thừa kế ở nhiều địa phương) trong thời hạn 15 ngày. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo, cơ quan công chứng chứng nhận văn bản phân chia di sản thừa kế của bố và các bạn.
Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này, bố bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định và lập hợp đồng tặng cho lại cho bạn. Lúc đó, bạn có thể đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sang tên bạn.
 
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.

Hình ảnh văn phòng bào chữa