Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Cho Việt Kiều

Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 99 ngày 20-10-2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014 quy định các loại nhà ở người nước ngoài được phép sở hữu như sau: 1) Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho UBND cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Như vậy, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư nhà ở thương mại. Trong đó, nhà ở thương mại được hiểu là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Theo Khoản 2, Điều 59, Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam qua các hình thức: a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan; b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà qua hình thức trở thành nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam hoặc thực hiện giao dịch mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong các dự án đầu tư nhà ở.
Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

clip: Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình trả lời Đài truyền hình Vĩnh Long.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản

Án lệ số 26/2018/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2018 và được công bố theo Quyết định số 269/QĐ-CA ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Nguồn án lệ:

heo Điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Ngược lại, nếu không thuộc đối tượng được quy định thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.

Cụ thể, Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

 

Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản (Nhà, đất, tiền…) và quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ…) hoặc các nghĩa vụ (Nợ nần) từ người đã chết sang một cá nhân người khác. Có hai hình thức phân chia tài sản là phân chia tài sản theo di chúc và phân chia tài sản theo pháp luật về thừa kế. Trong xã hội ngày nay, khi đời sống vật chất không ngừng được nâng cao thì vấn đề thừa kế được đặt ra như một vấn đề quan trọng, thiết yếu phải giải quyết khi cha mẹ về già.. Theo tập tục cha ông để lại, cha mẹ thường có ý nguyện để lại tài sản cho con cái, người đã phụng dưỡng mình.Tuy nhiên, khi cha mẹ mất đi thì lại xảy ra các tranh chấp về thừa kế rất phức tạp giữa những người được hưởng thừa kế với nhau( giữa anh chị em chẳng hạn). Thực tế đã chỉ ra rằng các vụ tranh chấp về tài sản thừa kế trong những năm qua không ngừng tăng cao (đặc biệt là tại các thành phố và đô thị phát triển). Nắm bắt được xu hướng của thời đại, nhằm đảm bảo các truyền thống đạo đức của ông cha ta để lại cũng như tình cảm anh/chị/em trong gia đình được bền lâu và gắn kết,

Quyền thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

 
18:30 05/02/2020
Hỏi: Giả định Bà N xuất cảnh bất hợp pháp sang nước ngoài, hiện mang quốc tịch nước ngoài có được hưởng thừa kế tài sản, như đất đai (bất động sản) hay từ chối nhận di sản thừa kế không?
 

Luật sư Đặng Kim Ngân Hà, Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau (Thông tin có tính chất tham khảo, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật):

 

Chia thừa kế là bất động sản đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 và Điều 121 Luật Đất đai năm 2003, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định thì được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc một trong các đối tượng nói trên đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ 3 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ. 

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Thừa kế có yếu tố nước ngoài
 Hưởng thừa kế của người đang ở nược ngoài ngày nay rất phổ biến, các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm:
  • Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Tài sản thừa kế ở nước ngoài

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 02/2021/QH15): Quy định về thủ tục, điều kiện khởi kiện ly hôn đơn phương.
  • Bộ luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 01/2023/QH15): Quy định về trường hợp được ly hôn đơn phương.

Điều kiện ly hôn đơn phương:

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vợ hoặc chồng chỉ có quyền ly hôn đơn phương nếu bên còn lại có một trong các hành vi sau:

  • Bạo lực gia đình: Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng, con cái, vi phạm quyền tự do cá nhân, xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của vợ hoặc chồng, con cái.

VIỆT KIỀU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

Việt kiều là từ mà chúng ta thường gọi bằng miệng chỉ người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Bao gồm công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài). Câu hỏi được rất nhiều người quan tâm là pháp luật hiện nay có cho phép việt kiều nhận di sản thừa kế tại Việt Nam không, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu:
VIỆT KIỂU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN TẠI VIỆT NAM?

1. Quyền nhận di sản thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tại Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định “cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”, luật không hề giới hạn quyền hưởng di sản giữa người trong nước, người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài vì vậy chúng ta có thể khẳng định người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt Kiều) hoàn toàn được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam

2. Điều kiện để nhận thừa kế một số loại tài sản chủ yếu

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền thừa kế di sản của công dân trong nước theo pháp luật hoặc theo di chúc hợp pháp. Do đó, nếu trước khi mất, cha mẹ ông lập di chúc để lại căn nhà thuộc quyền sở hữu của mình cho tất cả các con thì các anh em của ông, kể cả người ở nước ngoài, đều được hưởng quyền thừa kế nhà ấy. Nếu không có di chúc thì tất cả anh em được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Nếu người ở nước ngoài muốn cho người trong nước thừa kế toàn bộ căn nhà và vẫn còn thời hạn từ chối nhận di sản (6 tháng kể từ ngày mở thừa kế, tức ngày mà người có tài sản chết) thì người nước ngoài có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản. Nếu quá thời hạn nói trên, người ở nước ngoài phải về nước hoặc ủy quyền cho người khác ở Việt Nam thay mặt họ thực hiện thủ tục chuyển nhượng (cho nhà). Giấy ủy quyền phải được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại chứng thực.