Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu

1. Khái niệm buôn lậu

Buôn lậu là (Hành vi) buôn bán hàng hóa trái phép qua biên giới.

Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Do vậy, luật hình sự Việt Nam đã coi hành vi buôn lậu với mức độ nhất định là tội phạm. Trước khi có Bộ luật hình sự năm 19885, tội này được quy định trong Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tội buôn lậu được quy định trong chương “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia”. Quan niệm như vậy không phù hợp với thực tế là tội phạm này chủ yếu xâm phạm trật tự quản lí kinh tế. Do vậy, trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội này đã được chuyển sang chương “Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế”. So với Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật hình sự năm 1999 đã mô tả tội buôn lậu cụ thể hơn, có sự định lượng để phân biệt giữa buôn lậu là vi phạm hành chính với buôn lậu là tội phạm.

Quan niệm như thế nào là tội buôn lậu có sự khác nhau giữa các quốc gia cũng như giữa các thời điểm khác nhau ở cùng quốc gia. Theo Bộ luật hình sự năm 1999, tất cả các loại hàng hóa kể cả tiền Việt Nam và ngoại tệ đều có thể là đối tượng của hành vi buôn bán trái phép qua biên giới. Tuy nhiên, do tính chất của những loại hàng hoá này khác nhau nên hành vi buôn lậu từng loại hàng hoá đó chỉ bị coi là tội buôn lậu khi thoả mãn điều kiện riêng nhất định. Cụ thể: 1) Hành vi buôn lậu vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá trong mọi trường hợp đều bị coi là tội phạm; 2) Hành vi buôn lậu hàng cấm bị coi là tội phạm khi hàng cấm được buôn bán có số lượng lớn hoặc chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc về hành vi quy định tại một trong các điều viện dẫn trong Điều 159 Bộ luật hình sự quy định về tội buôn lậu; hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi này hoặc về hành vi được quy định trong một số tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế khác... (hàng cấm ở đây được hiểu là hàng cấm kinh doanh thuộc phạm vi quy định của tội buôn bán hàng cấm); 3) Hành vi buôn lậu các hàng hoá khác bị coi là tội phạm khi hàng hoá được buôn bán có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi này hoặc về hành vi được quy định trong một số tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế khác...

Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý,...

Việc buôn bán trái pháp luật trên thể hiện thông qua hoạt động trao đổi hàng hóa mà không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, dấu diếm hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng nhằm mục đích thu lợi bất chính.

 

2. Đối tượng của tội buôn lậu

Đối tượng của hành vi phạm tội buôn lậu bao gồm hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý, di vật, cổ vật.... Cụ thể:

- Hàng hóa là sản phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi trên thị trường. Ví dụ, các loại hàng hóa tiêu dùng trong đời sống hàng ngày như ti vi, tủ lạnh, xe máy,...

Khái niệm hàng hóa rất rộng và bao gồm tất cả sản phẩm, trừ một số loại hàng hóa đặc biệt được quy định riêng với các tội phạm khác như: các chất ma túy, vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật,...

- Tiền Việt Nam: Đồng tiền ở đây không thực hiện chức năng trao đổi thanh toán mà là hàng hóa, là đối tượng của hành vi mua, bán. Đồng tiền là đối tượng của tội buôn lậu phải là Tiền Việt Nam hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;

- Ngoại tệ: Là tiền nước ngoài đang lưu hành, không phải đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;

- Kim khí đá quý: Là các loại kim khí thuộc loại quý hiếm dạng tự nhiên làm từ kim khí quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: vàng, bạc, bạch kim,...

- Đá quý: Là các loại đá tự nhiên và các loại thành phẩm từ đá quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành;

- Di vật là vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (Theo Luật di sản văn hóa 2001);

- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên (Theo Luật di sản văn hóa).

 

3. Yếu tố cấu thành tội buôn lậu

– Mặt khách quan

+ Về hành vi. Có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây: Hàng hoá; Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…); Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…); Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông).

Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…)

Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập) hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.

Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài (theo chúng tôi) thì không nhất thiết tính từ thời điểm qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hoá được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện).

+ Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.

Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buốn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự: Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …

Đồng thời cho đến thời điểm có hành vi buôn lậu bị phát hiện thì vẫn chưa được xoá án tích đối với việc phạm các tội nêu trên mà còn vi phạm về hành vi buôn lậu và không phải thuộc các trường hợp quy định tại các điều sau đây: Tội sản xuất trái phép chất ma túy ; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý …

Đối với hàng cấm thì phải có số lượng lớn (theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu và một trong các hành vi quy định tại các điều trên hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm về hành vi buôn lậu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điều như nêu cụ thể ở trên.

Đối với vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì điều luật không quy định cụ thể mức tối thiểu giá trị vật phạm pháp, vì những vật phẩm loại này chứa đựng những giá trị tinh thần (vô giá) mà không thể tính được bằng tiền.

– Khách thể: Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

– Chủ thể: Chủ thể của tội buôn lậu là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

4. Khung hình phạt tội buôn lậu đối với cá nhân

* Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với các trường hợp:

- Giá trị tài sản buôn lậu trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng;

- Giá trị tài sản buôn lậu trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189); tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190) ...của Bộ luật Hình sự;
  • Đã bị kết án về một trong các tội trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Buôn lậu vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Phạt tiền từ 300 triệu - 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 - 07 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp :

- Phạm tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 đến dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Phạt tiền từ 1,5 - 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;

- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

* Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Như vậy, mức phạt nặng nhất với tội buôn lậu quy định với cá nhân là phạt tù từ 12 - 20 năm. Cùng với đó, người phạm tội buôn lậu còn có thể bị áp dụng một trong các hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

5. Khung hình phạt tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại

Điều 188 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại như sau:

* Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng khi:

- Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng;

- Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật;

- Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

* Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Phạt tiền từ 03 - 07 tỷ đồng nếu phạm tội buôn lậu mà vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

* Phạt tiền từ 07 - 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

* Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm.

Theo quy định trên, mức phạt tiền cao nhất với pháp nhân thương mại khi phạm tội buôn lậu là từ 07 - 15 tỷ đồng hoặc nặng hơn là có thể bị đình hoạt động vĩnh viễn.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dung một số hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm.

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên hoặc các nội dung khác liên quan tới giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án, Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162 để được giải đáp thêm.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự 

Câu hỏi thường gặp về buôn lậu ?

Câu hỏi: Đối tượng của tội buôn lậu là gì?

Trả lời:

Đối tượng của hành vi phạm tội buôn lậu bao gồm hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý, di vật, cổ vật.... Cụ thể:

- Hàng hóa là sản phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi trên thị trường. Ví dụ, các loại hàng hóa tiêu dùng trong đời sống hàng ngày như ti vi, tủ lạnh, xe máy,...

Khái niệm hàng hóa rất rộng và bao gồm tất cả sản phẩm, trừ một số loại hàng hóa đặc biệt được quy định riêng với các tội phạm khác như: các chất ma túy, vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật,...

- Tiền Việt Nam: Đồng tiền ở đây không thực hiện chức năng trao đổi thanh toán mà là hàng hóa, là đối tượng của hành vi mua, bán. Đồng tiền là đối tượng của tội buôn lậu phải là Tiền Việt Nam hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;

- Ngoại tệ: Là tiền nước ngoài đang lưu hành, không phải đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;

- Kim khí đá quý: Là các loại kim khí thuộc loại quý hiếm dạng tự nhiên làm từ kim khí quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: vàng, bạc, bạch kim,...

- Đá quý: Là các loại đá tự nhiên và các loại thành phẩm từ đá quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành;

- Di vật là vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (Theo Luật di sản văn hóa 2001);

- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên (Theo Luật di sản văn hóa).

Câu hỏi: Cá nhân thực hiện hành vi buôn lậu bị phạt như thế nào?

Trả lời:

* Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với các trường hợp:

- Giá trị tài sản buôn lậu trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng;

- Giá trị tài sản buôn lậu trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu;

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189); tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190) ...của Bộ luật Hình sự;

Đã bị kết án về một trong các tội trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Buôn lậu vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Phạt tiền từ 300 triệu - 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 - 07 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp :

- Phạm tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 đến dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Phạt tiền từ 1,5 - 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;

- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

* Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Như vậy, mức phạt nặng nhất với tội buôn lậu quy định với cá nhân là phạt tù từ 12 - 20 năm. Cùng với đó, người phạm tội buôn lậu còn có thể bị áp dụng một trong các hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu hỏi: Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi buôn lậu có bị xử phạt không?

Trả lời:

Điều 188 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại như sau:

* Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng khi:

- Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng;

- Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật;

- Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

* Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Phạt tiền từ 03 - 07 tỷ đồng nếu phạm tội buôn lậu mà vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

* Phạt tiền từ 07 - 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

* Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm.

Theo quy định trên, mức phạt tiền cao nhất với pháp nhân thương mại khi phạm tội buôn lậu là từ 07 - 15 tỷ đồng hoặc nặng hơn là có thể bị đình hoạt động vĩnh viễn.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dung một số hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm.


LS TRẦN MINH HÙNG

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

 

Bản án về tội buôn lậu số 300/2022/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 300/2022/HS-PT NGÀY 12/05/2022 VỀ TỘI BUÔN LẬU

Ngày 12 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 336/2021/TLPT-HS ngày 01 tháng 6 năm 2021 đối với bị cáo Nguyễn Văn H; Do có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và kháng cáo của bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 150/2021/HSST ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị cáo:

Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý,…

Thủ tục nhờ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự được áp dụng đối với người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng xác định được sự thật khách quan của vụ án, giúp hoạt động tố tụng được tiến hành đúng trình tự, đảm bảo việc xét xử công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người bị buộc tội hoặc người thân của họ có quyền gởi đơn yêu cầu bào chữa đến Luật sư để nhờ Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ cho người bị buộc tội.

I- KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ HÌNH SỰ NGHIÊN CỨU BẢN CÁO TRẠNG

Kết thúc giai đoạn truy tố, trong trường hợp Viện kiểm sát xét thấy hồ sơ vụ án do Cơ quan điều tra chuyển sang đã đủ căn cứ chứng minh hành vi phạm tội của bị can, các tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án đã được làm rõ, Viện kiểm sát sẽ quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Bản cáo trạng là văn bản tố tụng do Viện kiểm sát ban hành.

- Về mặt hình thức:

Bản cáo trạng được xây dựng theo mẫu số 144/HS, ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố (Quyết định số 15/QĐ-VKSTC).

- Về mặt nội dung:

Việc buôn bán trái pháp luật thường thể hiện dưới hình thức trao đổi hàng hóa mà không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, dấu diếm hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng nhằm mục đích thu lợi bất chính như: buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý là hành vi buôn lậu.

Theo Điều 188 Chương XVIII của BLHS 2015 quy định về Tội buôn lậu như sau:

“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý,…

Thủ tục nhờ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự được áp dụng đối với người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng xác định được sự thật khách quan của vụ án, giúp hoạt động tố tụng được tiến hành đúng trình tự, đảm bảo việc xét xử công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người bị buộc tội hoặc người thân của họ có quyền gởi đơn yêu cầu bào chữa đến Luật sư để nhờ Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ cho người bị buộc tội.

Bán thuốc lá lậu bị phạt tiền như thế nào?

 

Tôi muốn hỏi là bán thuốc lá nhập lậu thì bị phạt tù không? Tôi tên Phi có cô hàng xóm là chủ tiệm tạp hóa. Tôi nhiều lần thấy cô bán thuốc lá lậu cho người khác, có thể lên đến 100-200 bao thuốc. Tôi muốn hỏi là quy định pháp luật việc bán thuốc lậu của cô hàng xóm bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:

  • - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);

Tình tiết giảm nhẹ hình phạt tội buôn lậu là các tình tiết làm giảm mức xử phạt đối các tội phạm thực hiện hành vi buôn lậu. Đây là những biện pháp có tính nhân đạo được quy định trong Bộ luật Hình sự, phản ánh sự khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể các trường hợp tội buôn lậu được gỡ tội, làm nhẹ tội.

Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội

Quy định của pháp luật về tội buôn lậu

Buôn lậu là gì ?

Buôn lậu là hành vi buôn bán hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội (buôn lậu, tàng trữ chất ma túy, rượu, thuốc lá,…), xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước.

Đối tượng của hành vi buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015: