Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động

Tại sao quý khách hàng cần tìm đến Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động

Tranh chấp về lao động, tiền lương và các quan hệ lao động khác tương đối phổ biến hiện nay. Lý do là người lao động, người sử dụng lao động chưa cập nhật hoặc được phổ biến kiến thức pháp luật về Lao động đầy đủ, dẫn đến tình trạng mơ hồ, chưa rõ quy định pháp luật về lao động, tiền lương…và các quy phạm liên quan trong suốt quá trình thực hiện Hợp đồng lao động.

Các đơn vị tư vấn Luật có chuyên môn và kinh nghiệp sẽ giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp lao động của khách hàng được diến ra nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí và thời gian nhất.

Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động hiệu quả và uy tín nhất hiện nay.

Những tư vấn và chúng tôi cung cấp khi khách hàng lựa chọn Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động.

  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong trong tranh chấp.
  • Tư vấn nhằm xác định căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp.
  • Tư vấn, liên hệ và đàm phán nhằm hòa giải cho các bên liên quan trong tranh chấp.
  • Làm việc với các cơ quan chức năng như công đoàn, liên đoàn lao động nhằm tìm giải pháp giải quyết tranh chấp.
  • Trao đổi, hướng dẫn người lao động, người sử dụng lao động thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Trực tiếp thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ quá trình giải quyết thông qua quá trình làm việc, tiếp xúc với các bên.
  • Đại diện theo ủy quyền cho các bên tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
  • Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tại Tòa án có thẩm quyền.
  • Khi bản án có hiệu lực, trợ giúp khách hàng trong việc đảm bảo bản án được thi hành đúng pháp luật.

Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động của chúng tôi được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc và các chứng cứ, giấy tờ liên quan đến vụ việc tranh chấp về Lao động thực tế khi đương sự yêu cầu.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Lao động.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ tham gia giải quyết tranh chấp về Lao động và tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án Lao động.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia giải quyết tranh chấp Lao động và tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh chấp liên quan đến Lao động.

Bước 5: Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp và tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Lao động.

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

 

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

Pháp luật lao động có những quy định riêng cần tuân thủ. Do đó, nếu có vướng mắc cần luật sư tư vấn pháp luật lao động thì người lao động và doanh nghiệp nên chủ động trong mọi tình huống phát sinh. Trong những trường hợp cần nên nhờ đến sự giúp đỡ của các luật sư.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động giúp mọi người an tâm làm việc

Nhân viên có an tâm làm việc thì mới đạt hiệu quả cao trong công việc do đó hãy hỏi rõ các luật sư tư vấn pháp luật lao động nếu bạn chưa biết:

Giữa doanh nghiệp và người lao động luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra tranh chấp cao vì các bên có lợi ích đối lập nhau. Do đó, khi đối mặt với những tranh chấp lao động (về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, các điều kiện lao động, về việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề…) thường gây mất thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín các bên. Vì vậy, khi lợi ích đối lập đó có khả năng trở thành mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp lao động thì giải quyết như thế nào cho hợp lý để tránh gây thêm tổn thất thì doanh nghiệp và người lao động thường lúng túng. Bởi lẽ để giải quyết các vấn đề trên cần sự khéo léo cũng như am hiểu pháp luật lao động.

Tranh chấp lao động trong Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật mới có sự thay đổi đáng kể trong việc nhận thức để giải quyết tranh chấp lao động. Trong khi bộ luật cũ quy định sáu nguyên tắc, bộ luật mới chỉ quy định năm nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động (Bỏ nguyên tắc: Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội).Điều này là hợp lý vì bộ luật mới đã lồng tinh thần của nguyên tắc trên trong các nguyên tắc còn lại, nếu như vẫn giữ nguyên nguyên tắc này thì sẽ dẫn đến sự trùng lặp. Bộ luật mới cũng đề cao sự tự thỏa thuận, tự định đoạt và hướng đến sự đảm bảo toàn vẹn nhất quyền, lợi ích các bên, giải quyết mâu thuẫn được nhanh nhất và tránh các chi phí không đáng có.

Về khái niệm tranh chấp lao động:

Ta có thể thấy rõ được sự khác biệt giữa hai bộ luật, nhờ đó thể hiện Bộ luật lao động năm 2019 đề cao việc nhận thức về tranh chấp lao động hơn luật cũ. Cụ thể bộ luật mới đã đưa việc giải thích tranh chấp lao động vào một điều luật riêng biệt chứ không phải là các khoản trong một điều luật như trước. Cụ thể:

Giữa doanh nghiệp và người lao động luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra tranh chấp cao vì các bên có lợi ích đối lập nhau. Do đó, khi đối mặt với những tranh chấp lao động (về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, các điều kiện lao động, về việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề…) thường gây mất thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín các bên. Vì vậy, khi lợi ích đối lập đó có khả năng trở thành mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp lao động thì giải quyết như thế nào cho hợp lý để tránh gây thêm tổn thất thì doanh nghiệp và người lao động thường lúng túng. Bởi lẽ để giải quyết các vấn đề trên cần sự khéo léo cũng như am hiểu pháp luật lao động.
Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động thì người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Và theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
Mức xử lý người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động
Thứ nhất: Tiền nghỉ những ngày đi khám thai
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ theo Luật x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)
Trường hợp khi nghỉ khám khi chưa đóng BHXH đủ 06 tháng thì tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH.
Thứ hai: Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hiện tại mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và dự kiến giữ nguyên trong năm 2021.
Do thời điểm em bạn tạm hoãn hợp đồng lao động Bộ luật Lao động 2012 còn hiệu lực, nên theo quy định tại điều 32 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Các tranh chấp lao động cá nhân gồm:

 

+ Các tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác; về thực hiện hợp đồng lao động, và trong quá trình học nghề mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện, quận hòa giải không thành hoặc Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định.

 

+ Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.
 
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này.
 
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.