Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn

Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn.
Tư vấn giải quyết tranh chấp khi ly hôn là lĩnh vực tư vấn có chiều hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Cuộc sống vợ chồng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là giải pháp mà các cặp vợ chồng thường lựa chọn. Trong vụ án ly hôn con cái và tài sản là hai vấn đề thường phát sinh tranh chấp dễ xảy ra nhất. Sau đây, VPLS GIA ĐÌNH xin cung cấp cho quý bạn đọc các quy định pháp luật liên quan về việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ);
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Các văn bản dưới luật kèm theo.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 59 – Luật HN-GĐ, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng – Điều 33 Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 9, điều 10 – Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng, bao gồm:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ, chồng – Điều 43 Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 11 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng SHTT theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Tranh chấp về tài sản khi ly hôn cũng giống như những tranh chấp khác trong dân sự, do đó hồ sơ khởi kiện bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – Biểu mẫu trong TTDS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
+ Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của nguyên đơn và bị đơn (Bản sao chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao chứng thực);
+ Văn bản xác nhận nơi cư trú của bị đơn (Bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh tài sản chung của vợ chồng.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS 2015). Tuy nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Khoản 3 Điều 35 – BLTTDS 2015).
Trình tự, thủ tục giải quyết: Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
Tiền tạm ứng án phí, án phí: Quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).
Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ án khác.
Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;
Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;
Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch….
Trân trọng.


LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL1, SCTV, THQH, THĐN

Vụ ly hôn giữa vợ chồng “vua cà phê” Trung Nguyên được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định giám đốc thẩm, tuyên cho ông Vũ và bà Thảo ly hôn. Tài sản chung hơn 7.900 tỷ đồng được chia cho ông Vũ gần 4.700 tỷ đồng còn phần bà Thảo hơn 3.200 tỷ đồng.
            Do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định giám đốc thẩm đối với vụ kiện này nên để kiến nghị xem xét lại quyết định này của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần phải thực hiện theo thủ tục đặc biệt được quy định tại khoản 1 Điều 358 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, nếu có căn cứ xác định Quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kiến nghị hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền đề nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV
Theo nguyên tắc nêu trên, tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của bên nào thì thuộc về bên đó. Còn tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án chia cho mỗi bên vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc chia tài sản khi ly hôn không bắt buộc phải chia cho các con, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng cho con khi ly hôn.
Trong trường hợp đặc biệt, tài sản chung của hộ gia đình và con có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xác lập quyền đối với tài sản đó. Khi vợ chồng ly hôn và tiến hành việc chia tài sản chung, trong đó có tài sản của hộ gia đình thì con cũng được chia phần tài sản tương ứng với phần quyền của con trong khối tài sản đó.
Luật sư tư vấn cách xác định tài sản chung và nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, xác định tài sản riêng theo quy định thế nào? và các vấn đề khác liên quan đến chế độ tài sản. Cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn quy định thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư Gia Đình, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp liên quan đến tài sản riêng trong thời kỳ Hôn nhân, khi ly hôn thì chia thế nào, nội dung em hỏi như sau: Cụ thể sau khi ly hôn phần tài sản là phần đất cha mẹ chồng cho chúng tôi đứng tên sau khi ra riêng thì có được chia đôi hay không? hay đây là tài sản riêng của chồng tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư và mong hồi âm sớm.

Dịch vụ ly hôn - Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn tại tòa án

Ly hôn là điều không ai mong muốn bởi mọi người đều có mưu cầu hạnh phúc. Tuy nhiên nếu cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và không thể kéo dài, buộc phải lựa chọn quyết định ly hôn bạn nên tham khảo quy định pháp luật và ý kiến tư vấn từ luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình một cách tối đa, cụ thể trong vấn đề chia tài sản chung, giành quyền nuôi con, mức cấp dưỡng,…
Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, hướng dẫn giải quyết vụ án ly hôn (giải quyết ly hôn đơn phương, giải quyết ly hôn thuận tình, Ly hôn có tranh chấp tài sản, quyền nuôi con) được luật sư VPLS GIA ĐÌNH thực hiện dịch vụ tư vấn cho quý khách hàng theo quy trình và nội dung như sau:

Theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
"1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."
Theo quy định trên, anh chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gồm có: tờ khai (theo mẫu), giấy khai sinh của con, các giấy tờ, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc của người con để làm thủ tục đăng ký nhận cha cho con. Khi đi làm thủ tục thì các bên cha, mẹ, con đều phải có mặt.
Sau khi có Quyết định công nhận việc nhận cha, con anh mang Quyết định công nhận việc nhận cha cho con đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh của cháu để làm thủ tục xin bổ sung thông tin vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh cho cháu bé ( vì cơ quan này là cơ quan đã cấp giấy khai sinh cho cháu). Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ bổ sung thông tin về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của cháu bé. Sau đó, anh có thể sử dụng Giấy khai sinh mới của cháu đã được bổ sung thêm tên của anh để làm thủ tục nhập khẩu cho cháu theo Hộ khẩu của anh.
Xin cảm ơn!