Mua bán hóa đơn có bị phạt nặng không?

1. Hành vi mua bán hóa đơn là gì?

Theo Khoản 3, Điều 2, Bộ Luật Hình sự, hành vi mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước gồm các hành vi sau:

- Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc đã ghi nội dung nhưng không đầy đủ, không chính xác theo quy định.

- Mua, bán hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo trên thực tế.

- Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng hoặc hết giá trị sử dụng, hóa đơn của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhằm mục đích hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cung cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ.

- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.

Như vậy, các hành vi nêu trên đây được xác định là hành vi mua bán hóa đơn trái phép và được quy định cụ thể tại Bộ Luật Hình sự.

2. Các mức phạt mua bán hóa đơn

Mua bán hóa đơn có thể bị phạt hành chính hoặc hình sự.

Mức phạt mua bán hóa đơn trái phép quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

2.1. Mức phạt vi phạm hành chính

Theo Điều 22, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau:

- Phạt từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi:

  • Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành.
  • Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.

- Phạt từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi: Cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi đã nêu ở trên.

** Biện pháp khắc phục hậu quả: Đối với các hành vi mua, bán hóa đơn thuộc đối tượng xử phạt vi phạm hành chính ở trên, đối tượng vi phạm buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng.

- Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định: Đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp khi hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào nhằm mục đích giảm số tiền thuế phải nộp hoặc để làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện ra hành vi này, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về người bán, đồng thời người mua đã hạch toán đúng quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền thuế được hoàn cao hơn quy định, tiền thuế chậm nộp, điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ kế toán kế tiếp.

2.2. Mức phạt truy cứu trách nhiệm hình sự

Các mức phạt truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Bộ Luật Hình sự năm 2015:

** Tội trốn thuế:

- Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp khi hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào nhằm mục đích giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn : Bị Phạt từ 100 triệu đồng - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm, đối với pháp nhân sẽ áp dụng mức xử phạt từ 300 triệu đồng - 1 tỷ đồng.

- Nếu thuộc trường hợp có tình tiết tăng nặng khung hình phạt: Phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền lên đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

- Cá nhân phạm tội có thể bị phạt thêm 20 triệu đồng - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề từ 01 - 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Đối với pháp nhân vi phạm: Phạt thêm 50 triệu đồng - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn từ 01 năm - 03 năm.

** Tội in ấn, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, căn cứ theo Điều 203, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định:

- Đối tượng in, phát hành, mua bán hóa đơn, chứng từ trái phép nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số - 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số - 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng - dưới 100 triệu đồng: Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu pháp nhân vi phạm thì phạt tiền từ 100 triệu đồng - 500 triệu đồng.

- Nếu thuộc các khung hình phạt tăng nặng: Cá nhân bị phạt tối đa 500 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm - 05 năm, đối với pháp nhân phạt tối đa 1 tỷ đồng.

- Cá nhân phạm tội có thể bị phạt thêm 10 triệu - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm, pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm - 03 năm, hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm - 03 năm.

3. Hướng dẫn xử lý hóa đơn bất hợp pháp

Hướng dẫn xử lý hóa đơn bất hợp pháp.

Căn cứ theo Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2, Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi phát sinh có đi kèm đầy đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Như vậy, nếu hóa đơn đó chưa thực hiện kê khai hạch toán:

- Đối với thuế GTGT: Kế toán không thực hiện khai hóa đơn đỏ vì hóa đơn này không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và số tiền thuế GTGT, đó là khoản chi phí bị loại.

- Thuế TNDN: Hạch toán chi phí bình thường => Cuối năm kê khai chi phí vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Lưu ý: Cách xử lý tốt nhất đối với hóa đơn bất hợp pháp nếu chưa kê khai và hạch toán thì bỏ luôn hóa đơn đó vì có thể bị xử phạt.

Nếu hóa đơn đã thực hiện kê khai, hạch toán:

- Đối với thuế GTGT: Kế toán kê khai điều chỉnh giảm trên tờ khai thuế GTGT, điều chỉnh hạch toán thuế GTGT trên số sang chi phí không được trừ. Nếu nghiệp vụ điều chỉnh làm phát sinh thuế phải nộp hoặc doanh nghiệp đã xin hoàn thuế thì sẽ bị truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế.

- Đối với thuế TNDN: Kế toán thực hiện nghiệp vụ kê khai điều chỉnh phần chi phí đó vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Trường hợp tăng số thuế TNDN phải nộp, người nộp thuế sẽ bị truy thu và phạt chậm nộp thuế.

Trên đây là các rủi ro mua bán hóa đơn bất hợp pháp. Doanh nghiệp có nguy cơ xử phạt theo nhiều mức, từ phạt vi phạm hành chính đến các mức nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự nên cần lưu ý không mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
 

Những quy định về án treo và giảm án treo 

2.1. Quy định về án treo

Án treo là một hình thức phạt tù không phải thực hiện ngay, mà người bị kết án sẽ không phải chấp hành bản án tù trong một thời gian nhất định (thường là từ 1 đến 5 năm, có thể dài hơn tùy vào mức độ phạm tội). Theo Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), các quy định về án treo có thể tóm tắt như sau:

– Điều kiện áp dụng án treo: Người phạm tội phải có nhân thân tốt, chưa từng bị kết án tù, không có nguy cơ tái phạm, và mức án phạt không quá nghiêm trọng.

– Thời gian thử thách: Từ 1 đến 5 năm, trong suốt thời gian này, người bị kết án sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ như không vi phạm pháp luật, tham gia các hoạt động cộng đồng, và tuân thủ sự giám sát của cơ quan chức năng.

– Hình thức xử lý khi vi phạm: Nếu trong thời gian thử thách, người bị án treo vi phạm quy định, thì tòa án có thể quyết định thi hành án tù thay thế.

2.2. Quy định về giảm án treo

Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án treo có thể được xem xét giảm án nếu có các điều kiện giảm nhẹ như hành vi phạm tội có tính chất nhẹ, đã thể hiện sự ăn năn hối cải, hoặc có các tình tiết giảm nhẹ khác.

Ngoài ra, việc xin giảm án treo có thể được thực hiện thông qua các thủ tục hành chính hoặc khi có đủ các điều kiện nhất định, chẳng hạn như:

– Có thành tích trong lao động, học tập hoặc đóng góp cho cộng đồng trong thời gian thử thách.

– Người phạm tội có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cần sự khoan hồng của pháp luật.

Theo Điều 61 Bộ luật Hình sự năm 2015, việc giảm án treo có thể được xem xét khi người bị kết án có hành vi cải tạo tốt, không tái phạm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong thời gian thử thách.

3. Mẫu đơn xin giảm án treo

Dưới đây là mẫu đơn xin giảm án treo chuẩn để người bị kết án có thể tham khảo và áp dụng khi có nhu cầu xin giảm án.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————–

ĐƠN XIN GIẢM ÁN TREO

Kính gửi:

– Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố ……………………………..

– Viện kiểm sát nhân dân tỉnh/thành phố ……………………………..

Tên tôi là:……………………………..

Ngày sinh: ……………………………..

CMND/CCCD:……………………………..

Địa chỉ: ……………………………..

Số điện thoại:……………………………..

Là bị cáo trong vụ án: ……………………………..  (Tên vụ án)

Tôi viết đơn này để kính mong Quý Tòa và cơ quan có thẩm quyền xem xét giảm án treo mà tôi đang phải thi hành. Lý do tôi xin giảm án treo là:

  1. Tiến bộ trong quá trình cải tạo: Trong thời gian qua, tôi đã nhận thức rõ được hành vi phạm tội của mình và đã có những thay đổi tích cực trong nhận thức và hành động. Tôi đã tham gia tích cực vào các hoạt động lao động, học tập, và giúp đỡ cộng đồng, cố gắng trở thành công dân có ích cho xã hội.
  2. Hoàn cảnh gia đình khó khăn: Gia đình tôi hiện đang gặp nhiều khó khăn về tài chính, mẹ tôi bị bệnh nặng, không có khả năng chăm sóc bản thân, và tôi là người duy nhất có thể giúp đỡ.
  3. Cam kết không tái phạm: Tôi cam kết sẽ tiếp tục cố gắng sống lương thiện, không tái phạm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với pháp luật.

Với những lý do trên, tôi kính mong Quý Tòa và các cơ quan chức năng xem xét giảm án treo đối với tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của chính quyền địa phương (nếu có)

                                                                                                                                                                                   Người làm đơn

                                                                                                                                                                                (Ký và ghi rõ




Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…


Hình ảnh văn phòng bào chữa