Người Hưởng Thừa Kế Có Phải Trả Nợ Ngân Hàng

Thứ nhất, về hiệu lực của di chúc miệng

Di chúc là sự thể hiện  ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, được lưu lại dưới hình thức văn bản hoặc hình thức lời nói – di chúc miệng. Pháp luật dân sự hiện nay quy định về di chúc miệng tại khoản 1 điều 629 Bộ luật dân sự 2015: “1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.” Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng cũng như điều kiện có hiệu lực chung của di chúc:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Ngoài ra, khoản  5 điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định thêm điều kiện có hiệu lực khác của di chúc miệng: “5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên cùng với những thông tin mà bạn cung cấp thì có thể nhận định di chúc miệng được coi là hợp pháp và có hiệu lực. Do bạn không nói rõ về việc những người làm chứng có ghi chép lại di chúc của anh bạn, nên luật sư giả định có thể xảy ra các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Những người làm chứng không ghi chép lại di chúc, không đi công chứng, chứng thực tại phòng công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tài sản mà anh bạn để lại được chia theo pháp luật, nghĩa là xác định ai có quyền hưởng di sản theo hàng thừa kế mà pháp luật quy định.
  • Trường hợp 2: Di chúc miệng của anh bạn được người làm chứng ghi chép lại và công chứng, chứng thực, phần di sản anh để lại được định đoạt theo di chúc cho những người được chỉ định, và người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc – nếu có.

Thứ hai, thừa kế đối với quyền sử dụng đất đang là đối tượng của hợp đồng thế chấp

Khi cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất đứng tên mình tại ngân hàng chết không nhất định làm chấm dứt hợp đồng thế chấp. Bởi theo điều 422 Bộ luật dân sự 2015, thì hợp đồng chỉ chấm dứt trong trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết mà hợp đồng phải do chính cá nhân đó thực hiện. Mặt khác, theo điều 615 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. “

Căn cứ vào những quy định trên, thì người hưởng di sản theo di chúc có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Thông thường, trong những trường hợp thừa kế đối với tài sản đang thế chấp tại ngân hàng, phải đên khi đến hạn, thanh lý hợp đồng và giải chấp, thì người được hưởng di sản mới có thể yêu cầu chia thừa kế. Ngoài ra, có một cách khác, đó là những người thừa kế thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính để được thanh lý hơp đồng, giải chấp và yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Như vậy, với trường hợp của bạn, nếu di chúc miệng của anh bạn có hiệu lực, sau khi giải chấp, bạn có thể tiến hành xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp của bạn như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

  • Văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ. Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường nơi có đất được thừa kế.

Bước 3: Trả kết quả.

Trường hợp 1: hồ sơ của bạn đầy đủ và đạt yêu cầu sẽ có thông các nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện (nếu có), sau khi thực hiện xong sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Hồ sơ của bạn chưa đạt yêu cầu sẽ có thông báo bằng văn bản về việc cung cấp thêm/cung cấp lại hồ sơ theo quy định của pháp luật...

Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình


Hình ảnh văn phòng bào chữa