Thủ tục khởi kiện thừa kế nhà đất tại quận 5 sài gòn thế nào?

Đất đai được coi là một loại tài sản bất động sản, khi nằm trong quyền sở hữu của một cá nhân và khi cá nhân đó qua đời, đất đai này được xem như một phần của di sản thừa kế. Đặc tính của đất đai bao gồm tính cố định, tính thanh khoản thấp và tính nhạy cảm do nó chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Do các đặc tính này, việc giải quyết tranh chấp thừa kế liên quan đến đất đai thường gặp phải nhiều khó khăn và phức tạp. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết thông qua bài viết dưới đây, luật sư sẽ cung cấp quy trình, thủ tục kiện tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
1. Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất là di sản của người đã chết cho người được quyền hưởng di sản thừa kế. Trong đó:

Trường hợp không có tranh chấp: Thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất.

Trường hợp có tranh chấp: Thực hiện thủ tục khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nơi có đất.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:

Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Quyền sử dụng đất yêu cầu chia thừa kế đang còn thời hạn sử dụng đất.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện nơi có đất căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

… c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết…”

3. Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện (Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015).

Hiện nay, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất là 30 năm được tính từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015.

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

4. Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là đất đai được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Xin lưu ý: “…Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.” (Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP). Như vậy, giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

5. Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

5.1 Hồ sơ chuẩn bị khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

Đơn khởi kiện;

CMND/CCCD của người khởi kiện;

Các tài liệu chứng cứ nhằm chứng minh yêu cầu khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế và các giấy tờ có liên quan đến tranh chấp như: Di chúc(nếu có); Giấy chứng tử/giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản thừa kế đã chết; giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất; Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người có quyền hưởng di sản(Giấy đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh, Quyết định nhận con nuôi…).

5.2 Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ như hướng dẫn tại mục 5,1 và nộp đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các hình thức như:

Nộp trực tiếp tại Tòa án;

Gửi hồ sơ thông qua bưu điện đến Tòa án;

Gửi hồ sơ trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận hồ sơ và phân công Thẩm phán

Phân công thẩm phán có thẩm quyền xem xét hồ sơ. Nếu đơn đủ điều kiện thụ lý, đúng thẩm quyền Tòa án tiếp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện và ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án theo thông báo. Sau khi nộp tiền xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí về Tòa án.

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Sau khi tiếp nhận đầy đủ đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, biên lai đóng tạm ứng án phí đầy đủ thì Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý. Tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, đối với vụ án có tình tiết phức tạp được gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ/đình chỉ thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Sau khi xét xử không có kháng cáo/kháng nghị hoặc giám đốc thẩm/tái thẩm thì bản án có hiệu lực.
 

Mẫu đơn kiện chia thừa kế thường được sử dụng khi các đồng thừa kế không thể đạt được thỏa thuận trong quá trình phân chia di sản thừa kế. Có Mẫu đơn kiện chia thừa kế giúp cho người khởi kiện có thể trình bày nguyện vọng, yêu cầu của mình một cách chính xác, đầy đủ và từ đó Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết vụ việc được nhanh chóng, thuận lợi hơn. Hãy tìm hiểu rõ hơn về MẪU ĐƠN KIỆN CHIA THỪA KẾ (mới nhất) và các vấn đề liên quan qua bài viết dưới đây.

1. Chia thừa kế là gì?

Chia thừa kế là việc người được hưởng di sản thừa kế tiến hành phân chia di sản sau khi sự kiện cái chết của người để lại di sản xảy ra. Việc phân chia di sản thừa kế phải đảm bảo di sản đó đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định pháp luật. Sau khi đã thanh toán đầy đủ, phần còn lại trong khối tài sản của người chết để lại chính là phần di sản dùng để chia cho những người được hưởng di sản thừa kế.

 

2. Chia thừa kế theo di chúc là gì?

Chia thừa kế theo di chúc là quá trình phân chia tài sản của người đã qua đời dựa trên những điều khoản được ghi trong di chúc hợp pháp mà họ để lại. Thừa kế di chúc là hình thức thừa kế được pháp luật ưu tiên hàng đầu vì nó thể hiện ý chí, nguyện vọng cá nhân của người để lại tài sản.

Theo đó, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị hao mòn của hiện vật tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

 

3. Chia thừa kế theo pháp luật là gì?

Chia thừa kế theo pháp luật là quá trình phân chia tài sản của người đã qua đời cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện trong trường hợp: (i) không có di chúc; (ii) di chúc không hợp pháp; (iii) những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; (iv) những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4. Mẫu đơn kiện chia thừa kế (Mới nhất)

5. Hướng dẫn hoàn chỉnh Đơn kiện chia thừa kế)?

Một số vấn đề cần lưu ý khi điền vào mẫu Đơn kiện chia thừa kế:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Đơn khởi kiện được lập tại thành phố Đà Nẵng thì ghi Đà Nẵng, ngày... tháng… năm...).

(2) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết chia thừa kế.

Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng).

Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài như người thừa kế đang sinh sống và/hoặc làm việc ở nước ngoài...), thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh/thành phố nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng).

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên. Đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó.

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.

Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại số 1500 đường Tiểu La, phường Hòa  Cường  Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng);

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH XX có trụ sở tại số 3490 Cách Mạng Tháng 8, phường Hòa Thuận Đông, quận Cẩm  Lệ, thành phố Đà Nẵng).

(5), (7) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(9) Ghi tóm tắt nội dung về những gì đã xảy ra và vấn đề cụ thể mà đơn kiện đang đề xuất giải quyết. Việc viết tóm tắt nội dung vụ việc cần phải súc tích, rõ ràng và chứa đựng đủ thông tin để Tòa án hiểu về vụ việc một cách đầy đủ và chính xác.

(10) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…).

(11) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải ký, ghi rõ họ tên và/hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó;

Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký, ghi rõ họ tên và/hoặc điểm chỉ;

Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký, ghi rõ họ tên và/hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

6. Thời hiệu chia thừa kế được pháp luật quy định thế nào?

Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.

Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, có 03 loại thời hiệu thừa kế như sau:

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

7. Án phí khởi kiện chia thừa kế bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi một người khởi kiện chia tài sản thừa kế, họ phải đóng 50% tiền tạm ứng án phí tương đương với phần giá trị tài sản mà người khởi kiện yêu cầu được chia. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án, người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ phải đóng án phí tương ứng với phần của họ được hưởng.

Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH, mức án phí khởi kiện chia thừa kế di sản được chia thành hai loại: Án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. Cụ thể, mức án phí khi khởi kiện chia di sản thừa kế được trình bày dưới đây.

a. Án phí sơ thẩm

  1.  

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

  1.  

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

  1.  

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

  1.  

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

  1.  

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

  1.  

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Ví dụ: Trong đơn khởi kiện, người khởi kiện yêu cầu Tòa án chia cho người đó kỷ phần tương ứng với giá trị là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Khi đó, ta áp dụng mức án phí sơ thẩm tại mục (4). Theo đó, mức án phí được tính như sau:

Án phí = 36.000.000 + 3% x (1.500.000.000 – 800.000.000) = 57.000.000 đồng (Năm mươi bảy triệu đồng).

Người khởi kiện phải nộp mức án phí tạm ứng tương đương với 50% án phí là: 28.500.000 đồng (Hai mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng).

b. Án phí phúc thẩm: Trường hợp bản án bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

 


Hình ảnh văn phòng bào chữa