Tin tức mới

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
Như vậy, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 27 nêu trên, bạn có quyền thay đổi họ cho con.
**Thủ tục thay đổi họ cho con
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai (theo mẫu quy định);
– Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi;
- CMND/ hộ chiếu và hộ khẩu của người có yêu cầu (bản sao chứng thực);
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ – CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật hộ tich phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
**Thẩm quyền giải quyết:
Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
– Giấy tờ liên quan (các giấy tờ chứng minh lý do thay đổi tên như quyết định giải quyết việc ly hôn của Tòa án, xác nhận của nhân chứng về việc người cha không đi lại, thăm nuôi con…) sau đó nộp cho UBND xã/phường nơi đã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây để được đăng ký thay đổi họ cho con.
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp nếu:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trong đó, di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực, có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; Nếu không có người làm chứng thì người để lại di chúc phải tự viết và ký tên;
Di chúc miệng phải có ít nhất 02 người làm chứng và 02 người này phải ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc miệng đó.
Ngoài ra, Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó thì có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.
Do đó, nếu công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, không có điều kiện để trở về Việt Nam thực hiện việc lập di chúc thì có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc.
Lúc này, di chúc vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp ở Việt Nam nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện nêu trên.

Tranh chấp hợp đồng được hiểu là mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng cũng như ý kiến bất đồng của các bên về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc là cách thức giải quyết hậu quả từ vi phạm đó.

1. Tranh chấp hợp đồng là gì?

a. Khái niệm tranh chấp hợp đồng

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

  1. Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo các bước  

      Theo bạn nghĩ thì khi phát sinh tranh chấp đất đai thì cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai, bạn phải biết được điều này thì bạn sẽ biết mình phải làm gì và tìm đến ai, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai diện ra như thế nào.

     + Tự các bên tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai.

Trao đổi với PV, Luật sư Trần Minh Hùng, Trưởng Văn phòng luật sư Gia Đình – Đoàn luật sư TP HCM cho hay, thời hạn giải quyết đơn khiếu nại là trong 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại năm 2011.
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
·         Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;
·         Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
·         Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù;
·         Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.
Các công trình xây dựng muốn việc bàn giao diễn ra thuận lợi thì cần phải đảm bảo theo quy định. Đồng thời, quá trình xây dựng, lắp ráp cũng phải đúng theo cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng . Dưới đây là những điều kiện bàn giao căn hộ chung cư mà bạn nên lưu ý:
Khoản 3, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2013
Chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng. Kể các các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Tiến độ thực hiện cần phải đảm bảo theo hợp đồng đã phê duyệt.
Đảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung trong khu vực. Trong trường hợp bàn giao công trình xây dựng thô phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của công trình xây dựng đó.
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 46/2015/NĐ – CP
Hạng mục công trình xây dựng chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi đã được nghiệm thu. Công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, tiêu chuẩn áp dụng. Đồng thời, phải tuân thủ theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và theo quy định pháp luật.
Hồ sơ để đảm bảo đủ điều kiện bàn giao căn hộ chung cư:
• Hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư ký với các nhà thầu. Các nhà thầu về khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát công trình xây dựng.
• Giấy phép xây dựng.
• Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
• Hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công xây dựng công trình.
• Văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình.
• Báo cáo kết quả thẩm tra công trình xây dựng.
• Văn bản chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về an toàn vận hành thang máy, an toàn phòng cháy và chữa cháy.
• Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định.
• Bản vẽ hoàn công.
• Điều kiện bàn giao căn hộ, công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện khác theo hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên.
Một số điều cần lưu ý
Nếu công trình xây dựng chưa đủ điều kiện bàn giao theo quy định của pháp luật, hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng. Chủ đầu tư có quyền từ chối nhận.
Trong trường hợp không đủ điều kiện bàn giao căn hộ chung cư mà nhà thầu không khắc phục. Chủ đầu tư được quyền phản ánh tình hình đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước, Sở Xây dựng. Khi phát sinh tranh chấp thì có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết vụ việc
• Đơn yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn.
• Bản chính Giấy Đăng ký kết hôn (ĐKKH).
• Bản sao Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
• Bản sao CMTND của cả hai vợ chồng.
• Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có)
• Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo đó khi gặp khó khăn khi không thể có được những tài liệu nêu trên thì cần làm gì?
• Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương. (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn)
• Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tích quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.
• Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.
• Còn đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMTND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự).
 
Căn cứ theo quy định tại điều 124 Luật xây dựng về việc bàn giao công trình xây dựng như sau:
Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Theo đó, điều 34 Nghị định 46/2015/NĐ-CP cũng quy định về việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng. Cụ thể:
Điều 34. Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay pháp luật chỉ quy định về điều kiện để được bàn giao nhà ở, công trình xây dựng nếu công trình đó đã được hoàn thành và đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa vào sử dụng mà không có quy định cụ thể về thời hạn bàn giao nhà của chủ đầu tư. Việc bàn giao nhà phụ thuộc vào từng dự án và khả năng hoàn thành công trình của chủ đầu tư, đơn vị thi công và những đơn vị khác có liên quan.