Luật sư bào chữa tranh chấp chia quyền sử dụng đất khi ly hôn

1. Nguyên nhân ly hôn của các cặp vợ chồng
1. Ngoại tình
Thực tế hiện nay, chuyện ngoại tình vẫn hằng ngày xảy ra giữa các cặp vợ chồng, mặc dù biết chắc rằng việc ngoại tình có thể đem lại nhiều hậu quả không mong muốn. Hậu quả rõ ràng nhất của việc ngoại tình mà ta có thể thấy đó chính là khiến cho gia đình tan vỡ và là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn của rất nhiều cặp vợ chồng. Bởi lẽ, khi xây dựng một tổ ấm gia đình việc yêu thương và chung thủy với nhau là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì thế, một khi đã bị lừa dối thì rất ít khi người ta có thể tha thứ cho những lỗi lầm đó.
Không giống với những nguyên nhân ly hôn khác, việc ngoại tình dù có được tha thứ và bỏ qua thì người chấp nhận nó cũng không thể nào vĩnh viễn quên đi chuyện đó. Họ có thể tiếp tục chung sống với người đã phản bội mình song trong thâm tâm họ luôn tồn tại sự trách móc và dằn vặt nhất định. Bởi lẽ cũng không có một sự chắc chắn nào nhất định về việc sau khi tha thứ thì sẽ họ không tiếp tục ngoại tình nữa.
Phần lớn những người đàn ông ngoại tình đều không hề muốn bỏ rơi gia đình để theo người tình. Ngược lại, những người phụ nữ sống thiên về tình cảm một khi ngoại tình thì họ gần như đã sẵn sàng đối mặt với những hậu quả mà họ có thể phải gánh chịu khi bị phát giác. Hầu hết phụ nữ khi ngoại tình đều dễ dàng ly hôn.
2. Bạo lực gia đình
Trước đây người ta thường nghĩ việc xảy ra xung đột, bạo lực gia đình là chuyện rất đáng xấu hổ và luôn tìm cách che giấu nó mặc dù bản thân phải chịu tổn thương rất nhiều. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay không phải ai người ta cũng chọn cách im lặng mà họ sẵn sàng đứng lên để phản đối cũng như giải thoát cho bản thân. Thông thường, bạo lực gia đình xảy ra thường do người chồng luôn cho mình là phái mạnh, có địa vị trong gia đình,… mà áp bức vợ con những đối tượng dễ bị tổn thương. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp, người chồng là nạn nhân của các hành vi bạo lực do luôn phải chịu những lời sỉ nhục, trách mắc của vợ.
Theo đó, bạo lực gia đình xảy ra có thể theo hai hình thức bạo lực về mặt thể xác hoặc bạo lực về tinh thần. Nếu tình trạng này xảy ra đã quá thường xuyên và không thể chịu đựng được nữa thì ly hôn chính là giải pháp tốt nhất giúp các nạn nhân có cơ hội tìm hạnh phúc mới.
3. Vợ chồng không tôn trọng lẫn nhau
Một trong những yếu tố góp phần xây dựng một mối quan hệ bền vững đó chính là sự tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này không phải cặp vợ chồng nào cũng có thể làm được. Biểu hiện cụ thể của việc vợ chồng không tôn trọng nhau chính là việc dùng những lời lẽ xúc phạm danh dự và thái độ coi thường đối phương hoặc thậm chí là xúc phạm gia đình, bạn bè đối phương. Việc xúc phạm có là trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua lời nói với người khác hoặc đăng trên các trang mạng xã hội.
Do đó, đây cũng là một trong những nguyên nhân đẩy cuộc hôn nhân rơi vào trường hợp không thể cứu vãn được. Bởi hôn nhân sẽ không thể tiếp tục duy trì nếu một trong hai bên liên tục bị tấn công bởi sự từ chối, chê bai, hạ thấp. Sẽ rất khó để có thể chung sống cùng với một người luôn coi thường và thiếu tôn trọng mình. Lòng tự tôn của con người rất cao và ly hôn khi không được tôn trọng không phải là những trường hợp hiếm khi xảy ra.
4. Thiếu sự chia sẻ trong gia đình
Sự chia sẻ lẫn nhau trong đời sống gia đình thật sự cần thiết bởi nó chính là yếu tố tạo nên sự cân bằng trong đời sống hôn nhân của vợ chồng nói riêng và đời sống chung của hai bên nội ngoại nói chung. Việc chia sẻ có thể chỉ là đơn giản là việc tâm sự với nhau về công việc thường ngày của bản thân hay phụ giúp nhau làm công việc nhà sau giờ làm việc.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, khi những mối lo cứ liên tục kéo đến như công việc quá nhiều không có thời gian chăm sóc gia đình; những áp lực cơm áo gạo tiền đang đè nặng; việc giáo dục con cái sao cho tốt…đã khiến cho mối quan hệ giữa vợ chồng dần trở nên xa cách và mờ nhạt. Chính sự thiếu tâm lý và suy nghĩ cảm thông chia sẻ trong gia đình đó khiến cho hôn nhân dần dần rơi vào sự bế tắc, mệt mỏi và khi không còn chịu đựng được nữa nó sẽ trở thành nguyên nhân gây ra đổ vỡ của các cặp vợ chồng.
5. Kết hôn khi còn quá trẻ
Chẳng phải ngẫu nhiên pháp luật Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói chung lại đặt ra quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn. Theo đó, mục đích của việc xác định độ tuổi đăng ký kết hôn là để đảm bảo cho cả hai bên nam, nữ có đầy đủ sức khỏe và những hiểu biết về tâm sinh lý cũng như mọi vấn đề xoay quanh đời sống hôn nhân trước khi kết hôn. Bởi các bạn trẻ chưa từng trải nói chung thường không thể có được những suy nghĩ chín chắn để quyết định xem liệu đối phương có phải là người thích hợp cùng mình chung sống cả đời hay không.
Thông thường khi yêu, con người ta thường nhìn mọi thứ xung quanh đều vô cùng hoàn hảo cho đến khi kết hôn rất nhiều người đặc biệt là các bạn trẻ cảm thấy bị sốc vì đời sống hôn nhân không như mình nghĩ. Hệ quả, họ nhanh chóng nhận ra hôn nhân không phải là một việc dễ dàng và đi đến quyết định ly hôn.
6. Không tin tưởng nhau, ghen tuông quá đà
Đây cũng là một trong số những nguyên nhân phổ biến dẫn đến việc ly hôn của rất nhiều các cặp vợ chồng. Trong tình yêu cũng như hôn nhân, ghen tuông được ví như một thứ gia vị. Nếu được nêm nếm vừa đủ, nó sẽ khiến cho đời sống hôn nhân của bạn hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, sự ghen tuông thái quá lại giống như một liều thuốc độc giết chết hôn nhân.
Tính chiếm hữu mạnh mẽ sẽ khiến cho một bên có xu hướng kiểm soát thái quá người bạn đời của mình. Thay vì tin tưởng, họ luôn nghi ngờ về mọi mối quan hệ và mọi hành động của đối phương. Khi đó, chính sự đa nghi của họ có thể khiến người bạn đời của mình tổn thương, mệt mỏi mà muốn ly hôn.
7. Áp lực trong đời sống vợ chồng
Trong đời sống bản thân mỗi người nói chung vẫn luôn tồn tại rất nhiều những sự áp lực. Đặc biệt, khi kết hôn áp lực này còn nhân lên nhiều lần bởi quan hệ hôn nhân không chỉ là mối quan hệ của hai người mà còn liên quan đến rất nhiều người và nhiều vấn đề khác. Từ đó, hai vợ chồng sẽ có nhiều mối quan tâm, lo lắng hơn, trách nhiệm gánh vác trên vai cũng ngày một nặng hơn.
Một số những áp lực tiêu biểu mà người ta hay nhắc tới khi kết hôn đó là mối lo “cơm áo gạo tiền”. Khi mà trước đây vấn đề này ta chỉ dành chăm lo cho riêng bản thân thì sau khi kết hôn nó được san xẻ ra lo cho con cái, gia đình, họ hàng nội ngoại. Càng tệ hơn khi vợ chồng lại không có sự san sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để tìm ra hướng giải quyết phù hợp thì rất dễ tạo ra sự bất hòa, mâu thuẫn giữa các bên và từ đó trở thành lý do ly hôn.
Ngoài ra, áp lực từ phía những người trong gia đình cũng là một điều đáng lo ngại. Mâu thuẫn trong tư tưởng và lối sống giữa mẹ chồng – nàng dâu là một ví dụ điển hình. Việc mẹ chồng quá khắt khe, giáo điều, ép con dâu phải làm theo ý mình,… không còn phải vấn đề quá xa lạ. Khi đó nếu bản thân người vợ không khéo léo cũng như người chồng không thể dung hòa mối quan hệ này thì mâu thuẫn sẽ ngày một trầm trọng. Do đó, một khi những áp lực trở nên vượt quá sức chịu đựng thì chuyện lý tán trở thành điều không thể tránh khỏi.
8. Vấn đề chăn gối không hòa hợp
Thực tế đây là một nguyên nhân rất phổ biến, nhưng lại ít được mọi người nhắc tới bởi nó là vấn đề tế nhị. Do đó, vấn đề này ít khi được chia sẻ ngay cả giữa các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, chính việc ít khi chia sẻ về sở thích chăn gối với người bạn đời của mình điều này lại có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến ly hôn. Bởi, khi không chia sẻ, chúng ta không thể biết được suy nghĩ và mong muốn của đối phương như thế nào, từ đó các cặp vợ chồng có thể cảm thấy không thoải mái về nhau và dần dần không thoải mái về mối quan hệ của họ.
Một cuộc hôn nhân hạnh phúc yêu cầu sự hòa hợp không chỉ về mặt tinh thần mà còn cả về mặt thể xác. Khi một trong hai bên hoặc cả hai bên không được đáp ứng nhu cầu tự nhiên thì hôn nhân dễ có nguy cơ tan vỡ.
2. Làm sao để giữ gìn cuộc hôn nhân hạnh phúc?
1. Luôn dành thời gian cho gia đình
Dù lớn hay bé, làm gì, ở đâu, nhiều người luôn cố gắng ưu tiên thời gian cho tổ ấm và vợ chồng cũng vậy. Nhưng trước áp lực từ cuộc sống bận rộn, yếu tố này đôi khi tối giản thành bữa cơm chung, có thể là bữa sáng, trưa hoặc tối của hai vợ chồng hay chỉ là những điều nhỏ nhặt nhất mà vợ chồng dành cho nhau. Điều này rất quan trọng bởi chính sự quan tâm và dành thời gian cho gia đình hay nói cách khác là đời sống chung của vợ chồng là liều thuốc hữu hiệu nhất để giữ gìn hạnh phúc gia đình.
2.Trò chuyện, chia sẻ và giải quyết xung đột một cách khéo léo
Chẳng ai có thể hiểu được nhau khi cả hai bên không dành thời gian chia sẻ và thấu hiểu lẫn nhau. Bởi chính trong cuộc sống gia đình nhiều khi không thể tránh khỏi những cãi vã, bất đồng giữa hai vợ chồng. Chính vì thế, trò chuyện và chia sẻ với nhau là liệu pháp tốt nhất để giải tỏa những mâu thuẫn và thấu hiểu nhau hơn. Việc vợ chồng thường xuyên tâm sự với nhau cũng là cách giúp cho vợ chồng tìm được biện pháp giải quyết mâu thuẫn một cách khéo léo, dung hòa được suy nghĩ của cả hai bên từ đó giúp cho đời sống hôn nhân của vợ chồng thêm gắn bó, yêu thương bền lâu hơn.
3. Thường xuyên hâm nóng tình cảm
Sau khi kết hôn, chúng ta thường trở nên bận rộn với nhiều mối lo khác nhau mà quên đi nhiều điều quan trọng khiến cho đời sống chung cũng như tình cảm vợ chồng trở nên nguội lạnh. Đặc biệt, việc không thường xuyên hâm nóng lại tình cảm là yếu tố bị nhiều cặp vợ chồng coi nhẹ khiến cho đời sống hôn nhân trở nên tẻ nhạt và chán ngắt. Đừng chủ quan, bởi chính sự thờ ơ thiếu quan tâm chuyện hâm nóng lại tình cảm của hai vợ chồng cũng có thể trở thành nguyên nhân khiến cho nhiều cặp vợ chồng tan vỡ. Vậy nên, để giữ gìn sự bền vững cho mối quan hệ này, đừng ngần ngại mà thể hiện tình cảm cho đối phương đơn giản chỉ là trao cho nhau những ánh mắt yêu thương, cho nhau những buổi hẹn hò, du lịch lãng mạn,… cũng làm tăng lên tình cảm cũng như sự gắn kết của hai vợ chồng, khiến cho đời sống hôn nhân trở nên thú vị hơn.
4. Để tâm đến vấn đề chăn gối
Hôn nhân không chỉ là vấn đề hai bên trao cho nhau những tình cảm về mặt tinh thần đơn thuần mà cần có sự hòa hợp về mặt thể xác. Bởi, trên thực tế đã chứng minh, rất nhiều cặp vợ chồng mặc dù hòa hợp về mặt tình cảm, tuy nhiên vấn đề chăn gối lại không được một trong hai bên chú trọng khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên nguội lạnh, vợ hoặc chồng tìm đến người khác để được đáp ứng nhiều hơn rồi từ đó trở thành lý do đổ vỡ. Do đó, mặc dù đã kết hôn, các cặp vợ chồng vẫn nên thường xuyên có những liên kết về mặt thể xác, chia sẻ về ham muốn của bản thân cũng như giúp cho người bạn đời của mình được thỏa mãn. Như vậy cũng là cách khiến cho đời sống hôn nhân của vợ chồng được hạnh phúc hơn.
 
3. Tư vấn chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Câu hỏi: Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn năm 2004. Đến nay chúng tôi có hai cháu, con lớn sinh năm 2007, con út sinh năm 2012. Năm 2013, ông bà nội có cho một mảnh đất để vợ chồng và con cái ra ở riêng. Hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng. Đến nay do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài, tôi muốn ly hôn với chồng tôi và anh ấy đã đồng ý, chúng tôi thỏa thuận các con tôi nuôi và chồng tôi sẽ cấp dưỡng. Còn mảnh đất chồng tôi không đồng ý chia, anh ấy nói đó là đất bố mẹ cho riêng anh ấy. Vậy nếu ra tòa tôi có được chia phần tài sản này không? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Trường hợp của bạn sau khi nghiên cứu, Luật sư xin tư vấn như sau:
1. Xác định tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
 
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
 
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
 
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
 
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên
quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tài sản là Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Và tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải đăng kí đứng tên cả vợ và chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác tức là thỏa thuận chỉ vợ hoặc chồng đứng tên.
Theo thông tin bạn nêu trên thì vợ chồng bạn kết hôn năm 2006, đến năm 2013 bố mẹ chồng có cho vợ chồng bạn mảnh đất, và đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cả hai vợ chồng cùng đứng tên. Như vậy, đây là tài sản được tặng cho chung có được trong thời kì hôn nhân, trên giấy tờ có ghi tên hai vợ chồng bạn. Mặt khác, chồng bạn nói đây là bố mẹ tặng cho riêng anh ấy. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh bố mẹ tặng cho riêng (cụ thể bằng văn bản tặng cho, được công chứng), thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Khi vợ chồng bạn đăng kí làm giấy chứng nhận qyền sử dụng đất, chồng bạn và gia đình chồng không có ý kiến gì về việc hai vợ chồng cùng đứng tên, nên có thể hiểu bố mẹ tặng cho chung hai vợ chồng. Vì vậy tài sản này được coi là tài sản chung trong thời kì hôn nhân nên theo quy định pháp luật, bạn có quyền được chia phần trong số tài sản đó.
2. Chia tài sản chung
Về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất sau khi ly hôn được quy định tại Điều 62 Luật HNGĐ 2014:
"1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
 
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
 
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”
3. Về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này.
 
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa
thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này
để giải quyết.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
 
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
 
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật
này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần
giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
 
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình.
 
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì quyền sử dụng đất khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu Tòa án giải quyết.
 
4. Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có hợp pháp?
Vợ, chồng sau khi ly hôn chỉ được sống chung thêm 6 tháng?
Điều 63 Luật HN&GĐ nêu rõ:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Khi một trong hai bên gặp khó khăn về chỗ ở, đáp ứng điều kiện sau đây thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt:
- Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;
- Một trong hai vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở;
- Không có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác, chỉ khi vợ, chồng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì có thể ở lại trong nhà ở thuộc sở hữu riêng của người còn lại trong thời gian 06 tháng kể từ ngày quyết định ly hôn có hiệu lực. Nếu có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.
 
Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có vi phạm pháp luật không?
Như phân tích ở trên, nếu sống chung nhà với nhau trong thời hạn 06 tháng sau khi ly hôn do khó khăn về nhà ở thì thuộc trường hợp pháp luật cho phép.
Đồng thời, khi hai người đã ly hôn, có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án thì quan hệ hôn nhân đã chấm dứt và khi đó, hai người là những người độc thân.
Hiện nay, Điều 5 Luật HN&GĐ quy định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Trong đó:
- Chung sống như vợ chồng: Là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng (căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật HN&GĐ);
- Người đang có vợ hoặc có chồng: Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:
Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
Nói tóm lại, sống chung nhà sau ly hôn không phải hành vi vi phạm pháp luật nếu sau khi ly hôn hai người chưa đăng ký kết hôn với người khác.
Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 9 Luật HN&GĐ:
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn
Do đó, nếu thấy vẫn còn tình cảm với nhau thì sau khi ly hôn, hai người có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 02. Nếu không còn tình cảm thì tốt nhất không nên sống chung để tránh tranh chấp cũng như nhiều bất cập khác.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa