Tin tức mới

Tư vấn pháp luật lao động

Chính sách pháp luật lao động luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng quan tâm bởi sẽ quyết định đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Quyền lợi của người lao động được chú trọng bảo vệ, xây dựng dựa trên thực tế cuộc sống và điều kiện đáp ứng công việc của mỗi đơn vị sử dụng lao động. Tư vấn pháp luật lao động là biện pháp phổ biến pháp luật, giúp cho người lao động và người sử dụng lao động nắm rõ các quyền lợi, nghĩa vụ của mình..

  • Luật sư Lao động
Thủ tục hòa giải ly hôn mang nhiều ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ là những quy định bắt buộc của pháp luật mà còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn giúp những người muốn ly hôn nhìn nhận lại kỹ càng hơn về yêu cầu của mình, tránh những trường hợp phải hối tiếc. Khi ly hôn có bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải hay không? Có thể bỏ qua giai đoạn này để tiến hành trực tiếp việc ly hôn hay không? Pháp luật quy định về thủ tục hòa giải khi giải quyết ly hôn như thế nào?
Hòa giải ly hôn tại Tòa
Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, thương mại; và tranh chấp hôn nhân gia đình cũng không ngoại lệ. Các bên giải quyết tranh chấp sẽ tự nguyện tham gia; tự thỏa thuận các biện pháp giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba trung lập.
Hòa giải là hành vi của một bên thứ ba (không phải bên tranh chấp) thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa và đi đến những thỏa thuận nhất đinh.
Như vậy hòa giải ly hôn tại Tòa là việc Tòa án với cương vị là bên thứ ba sẽ đứng ra thuyết phục hai bên vợ, chồng hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng đang bên bờ vực thẳm; qua đó tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như tiền bạc của các bên.
Ly hôn hòa giải mấy lần?
Pháp luật không quy định cụ thể về số lần tiến hành hòa giải trong một vụ án ly hôn đơn phương. Trên thực tế, việc hòa giải có thể tiến hành đến 2-3 lần, nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Việc quy hoạch đất ở mỗi địa phương là không giống nhau và cũng có thể thay đổi qua từng khoảng thời gian, thêm nữa quy hoạch này có thể là đã công khai hoặc chưa công khai, cho nên nếu người dân muốn tìm hiểu đất này có đang trong quy hoạch như thế nào hay không thì có thể tìm hiểu bằng các phương thức sau.
– Kiểm tra quy hoạch dựa trên thông tin trên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).
Trong trường hợp đất đã có sổ thì thông thường thông tin quy hoạch vẫn sẽ được ghi trực tiếp ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng. Thông tin về việc quy hoạch sẽ nằm trong phần ghi chú, trong đó cũng chỉ rõ lô đất này đang trong diện quy hoạch gì. Người mua đất có thể xem xét quy hoạch đó có phù hợp với mình không để tiến hành thực hiện mua đất.
– Nhờ công ty nhà đất, dịch vụ ở địa phương kiểm tra quy hoạch.
Do những công ty làm việc trong lĩnh vực nhà đất ở địa phương là những người làm kinh doanh dựa trên đất đai cho nên họ cũng sẽ nắm được vấn đề quy hoạch ở địa phương này, việc hỏi công ty kinh doanh lĩnh vực nhà đất ở địa phương sẽ giúp nắm được thông tin quy hoạch một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn.

Luật sư tư vấn dân sự

Luật sư tư vấn dân sự bao gồm các luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, tranh chấp dân sự cùng sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên viên trẻ, nhiệt tình, năng động sẽ mang đến cho khách hàng dịch vụ tư vấn dân sự chuyên nghiệp, chính xác và đảm bảo quyền lợi.

Dịch vụ tư vấn luật dân sự bao gồm nhưng không hạn chế trong các vấn đề sau:

  • Tư vấn về thừa kế theo pháp luật, khai nhận di sản thừa kế, thừa kế theo di chúc

Dịch vụ Luật sư riêng cho doanh nghiệp

Luật sư riêng cho doanh nghiệp là gì?

Luật sư riêng cho doanh nghiệp là dịch vụ pháp lý mà một hoặc nhiều Luật sư sẽ được cử thường xuyên đến doanh nghiệp để phụ trách giải quyết toàn bộ vấn đề pháp lý theo nhu cầu của doanh nghiệp như giải quyết các thủ tục hành chính; tư vấn pháp luật trên mọi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra tính chất pháp lý của hợp đồng, các văn bản giao dịch, hành chính; giám sát quá trình thực thi pháp luật và quy chế, nội quy của các phòng, ban trong nội bộ doanh nghiệp nhằm kiểm soát tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều kiện hưởng và cách tính bảo hiểm tai nạn
a. Điều kiện
Hưởng bảo hiểm tai nạn
Căn cứ theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
• Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
• Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
• Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
• Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
b. Hưởng trợ cấp
Các trường hợp sau được hưởng trợ cấp (theo khoản 5 Điều 38, khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015), bao gồm:
• Tai nạn do lỗi của chính NLĐ gây ra;
• Tai nạn do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây tai nạn.
Các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động (Điều 40 Luật này):
• Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
• Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
• Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
c. Cách tính
Căn cứ Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH
Hưởng bảo hiểm tai nạn
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 được tính như sau:
• Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
• Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
• Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Hưởng trợ cấp
Trường hợp hưởng trợ cấp thì tính như sau:
• Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng (khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động)
• Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;
• Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:
Điều 609 Bộ luật Dân sự quy định về quyền thừa kế của cá nhân thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luât.”.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
"Như vậy, căn cứ theo quy định này nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó chưa đủ điều kiện để ông bà lập được di chúc có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm này. Tuy nhiên có thể lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015"
Bởi việc đứng tên hộ trên Sổ đỏ hoàn toàn là kẽ hở để nhiều người “lách luật”. Do đó, tuyệt đối không nên thực hiện việc nhờ người khác đứng tên Sổ đỏ.
Trong trường hợp đã thực hiện thì bắt buộc hai bên phải tự thỏa thuận được. Khi đó, hai bên thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sang tên Sổ đỏ) để tài sản trở về thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ thực sự.
Nếu không thể thỏa thuận được, để có thể đòi lại tài sản, chủ sở hữu có thể khởi kiện đòi tài sản. Tuy nhiên, bắt buộc phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh Sổ đỏ thuộc quyền sở hữu của mình: Văn bản thỏa thuận, giấy cam kết…về việc nhờ đứng tên và phải có người làm chứng.
Dù vậy, để đòi được tài sản sẽ mất khá nhiều thời gian, tiền bạc và công sức. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, người nhờ người khác đứng tên có thể bị mất trắng tài sản của mình.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi 2013, khi có cùng một chỗ ở hợp pháp, một người sẽ được tách khẩu nếu:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách khẩu;
- Đã được nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của người khác mà không có quan hệ gia đình và được chủ hộ đồng ý cho tách khẩu bằng văn bản.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, không phải trường hợp nào cũng được tách khẩu. Khi có nhu cầu thì chỉ được tách khẩu trong trường hợp ở chung một chỗ hợp pháp, có quan hệ gia đình, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Với trường hợp không có quan hệ gia đình mà trước đó được nhập “nhờ” vào sổ hộ khẩu của người khác thì khi tách khẩu phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.
Lúc này, để tách khẩu, người đi làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; văn bản đồng ý tách khẩu (nếu thuộc trường hợp phải có sự đồng ý).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu trên, việc tách sổ hộ khẩu sẽ được cơ quan có thẩm quyền trả kết quả giải quyết. Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
heo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chỉ cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất. Tuy nhiên, hành vi khi đã cầm cố sổ đỏ rồi thì không được báo mất sổ đỏ để xin cấp lại sổ mới được, điều này là vi phạm pháp luật.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật về đất đai cũng như Bộ luật dân sự không có quy định nào cho người sử dụng đất có quyền “Cầm cố quyền sử dụng đất”. Ngoài ra, các cá nhân chỉ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp này nếu muốn đòi lại sổ đỏ nên khởi kiện, tuyên bố hợp đồng cầm cố vô hiệu, yêu cầu bên cầm cố trả lại sổ đỏ đã nhận. Nếu bên cầm cố không chịu trả thì căn cứ trên bản án/quyết định của tòa án, người cầm cố sổ đỏ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án làm việc với văn phòng đăng ký đất đai để hủy sổ đỏ đó và cấp lại sổ đỏ mới theo đúng quy định pháp luật.
Vì vậy, sổ đỏ đem cầm cố không thể yêu cầu cơ quan cấp lại được mà chỉ khởi kiện để đòi lại sổ đỏ đã cầm cố.