Tin tức mới

Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người là đã chết

Thủ tục tuyên bố một người là đã chết được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến vấn đề nhân thân và tài sản của người bị yêu cầu tuyên là đã chết.

1. Thời điểm yêu cầu

Thời điểm có thể yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết được quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

  • Kể từ ngày có quyết định tuyên bố một người mất tích của Toá án sau 03 năm có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
  • Biệt tích sau chiến tranh sau 05 năm, từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức còn sống.
Trao đổi với Zing, luật sư Trần Minh Hùng (Đoàn Luật sư TP.HCM) nhận định UBND TP.HCM có quyền cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện việc đầu tư cải tạo, xây dựng lại căn hộ chung cư mà không vi phạm về quyền sở hữu của người dân trong trường hợp nêu trên.
Hình thức hòa giải bao gồm hai hình thức như sau:
• Tự hòa giải : Việc tổ chức và giám sát do các bên tự quy định không có sự trợ giúp của bất kỳ tổ chức hoặc người hòa giải thứ ba nào
• Hòa giải quy chế: Do một tổ chức, hoặc một trung tâm hòa giải chuyên nghiệp thực hiện, các bên phải tuân theo những quy tắc hòa giải riêng của tổ chức hòa giải đó.
Về mặt pháp lý, quyết định của hòa giải viên không có hiệu lực bắt buộc thi hành và chỉ mang tính chất khuyến nghị. Tuy nhiên, các bên có thể quy định trong thỏa thuận một điều khoản về việc đảm bảo trách nhiệm thi hành đúng theo kết quả hòa giải của hòa giải viên.
Phương thức hòa giải mang tính hữu nghị cao, đem đến sự hợp tác lâu dài giữa các đối tác, đồng thời bảo toàn được bí mật kinh doanh, quá trình làm việc của hai bên. Nguyên tắc hòa giải mang tính tự do ý chí, đảm bảo tính khách quan, tôn trọng tập quán thương mại.
b/ Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
• Đây là hình thức giải quyết mang tính cưỡng chế cao nhất, được tiến hành thông qua hoạt động của cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành theo đúng quy định pháp luật.
• Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo thi hành án như kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng,…
• Đương sự có thể tiến hành kháng cáo, yêu cầu xét xử lại nếu thấy phán quyết của Tòa không thỏa đáng
Thủ tục giải quyết căn cứ theo Điều 683 Bộ luật dân sự 2015, theo đó:
• Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
• Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng. Do đó, khi có tranh chấp, Tòa án sẽ xác định dựa vào luật mà các bên thỏa thuận áp dụng.
• Mức án phí xác định theo Danh mục mức án phí, lệ án phí được quy định tại Nghị quyết 326/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường phức tạp, lâu dài và không có tính bảo mật thông tin cao. Các bên nên cân nhắc để chọn lựa giải pháp tốt ưu nhất cho doanh nghiệp mình.
c/ Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Căn cứ theo Điều 5 luật trọng tài thương mại 2010, điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài gồm:
• Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
• Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Khi đã có đủ các điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng TTTM như có thỏa thuận trọng tài có hiệu lực… thì các bên thực hiện các bước theo trình tự tố tụng trọng tài.
1.1. Trường hợp khi quan hệ với bạn gái, bạn chưa đủ 18 tuổi và hai bên hoàn toàn tự nguyện quan hệ. Khi đó, bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, trước hết đối với tội hiếp dâm vì có yếu tố tự nguyện, đối với tội giao cấu thì bạn không phải là chủ thể của tội giao cấu căn cứ khoản 1 Điều 145 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1.2. Trường hợp khi quan hệ với bạn gái, bạn chưa đủ 18 tuổi và bạn quan hệ trái ý muốn của bạn gái, cụ thể bạn có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với bạn gái để giao cấu trái với ý muốn của bạn gái, thì bạn phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, đồng thời vì làm bạn gái có thai nên bạn phải chịu tình tiết tăng nặng định khung theo điểm b khoản 2 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
b) Làm nạn nhân có thai;
Như vậy, trong trường hợp này bạn phải chịu trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, khung hình phạt có thể là từ 6 năm – 10 năm tù hoặc 9 năm – 15 năm tù tùy theo độ tuổi của bạn khi quan hệ (căn cứ Điều 101 Bộ luật hình sự về tù có thời hạn).
1.3 Trường hợp khi quan hệ với bạn gái, bạn đủ 18 tuổi trở lên thì có yếu tố tự nguyện từ bạn gái hay không thì bạn vẫn phạm tội và vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự kể cả gia đình bạn gái có yêu cầu khởi tố hay không.
Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
Điều 155: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Theo quy định trên không bao gồm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật hình sự 2015) và tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật hình sự 2015), nên dù gia đình bạn gái không yêu cầu thì bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu có sự tự nguyện từ hai bên khi quan hệ, thì bạn phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, và vì hai bạn có con chung nên theo điểm d khoản 2 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, bạn có tình tiết tăng nặng định khung là làm nạn nhân có thai, khung hình phạt của bạn sẽ từ 3 năm – 10 năm tù.
Nếu quan hệ trái ý muốn với bạn gái, bạn phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, và tình tiết tăng nặng định khung là làm nạn nhân có thai, nên khung hình phạt của bạn sẽ từ 12 năm – 20 năm tù.
Bên cạnh đó, bạn cung cấp thông tin rằng gia đình bạn nữ đang đồng ý cho bạn và bạn nữ lấy nhau nhưng không nó rõ là đã tổ chức đám cưới và về chung sống cùng nhau hay chưa. Bạn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi tảo hôn theo quy định tại Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:
Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Theo đó, dù trên thực tế con sinh ra là con riêng của bạn với người ở Việt Nam thì về mặt pháp lý, đứa bé vẫn được coi là con chung của bạn với người chồng bên Hàn Quốc vì bạn chưa làm xong thủ tục ly hôn, tức người chồng nước ngoài vẫn có quyền đứng tên người cha trong giấy khai sinh cho đứa trẻ.
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 43 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.” Theo đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án xác nhận chồng bạn không phải là cha của con bạn trước khi tiến hành làm thủ tục khai sinh cho con. Sau khi có bản án của Tòa xác định người chồng bên nước ngoài không phải là cha của con bạn thì trong Giấy khai sinh của con bạn sẽ không có tên chồng bạn. Bạn có thể khai sinh cho bé theo họ của mình. Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.
Hương Giang gần đây liên tiếp bị antifan tấn công trên mạng xã hội. Trước đó, group "Anti Nữ hoàng đạo lý” với nội dung chống lại cô thu hút sự tham gia của nhiều người, cán mốc hơn 100.000 thành viên, với nhiều group "dự phòng". Chưa dừng lại ở đó, hàng loạt antifan còn mở rộng phạm vi "hoạt động", thả phẫn nộ và để lại hàng loạt bình luận tiêu cực trong các chương trình, livestream mà cô cộng tác cùng nhà đài, nhãn hàng. Vậy những cá nhân hay tổ chức thành lập trang mạng xã hội để tấn công Hương Giang có vi phạm pháp luật hay không, nếu có thì họ sẽ chịu những hình thức xử phạt ra sao? Sự việc cao trào khi Hương Giang đăng đàn phản ứng, sau đó tung video cùng người mặc sắc phục công an đến tận nhà antifan đối chất. Những tưởng xoa dịu được dư luận, phía này còn tạo nên làn sóng phản đối gay gắt. Điển hình là việc ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2020 liên tiếp nhận được hashtag #taychayHuongGiang kèm theo đó là những bình luận phản ứng khi đưa tin có sự góp mặt của cô. Hãy cùng tham khảo ý kiến luật sư về vấn đề này.
Luật sư tư vấn thừa kế đối với con ngoài giá thú không có tên trong di chúc nhưng chưa thành niên 
• Đều là đơn vị phụ thuộc của một doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014;
• Tên doanh nghiệp đều được gắn tại chi nhánh và văn phòng đại diện;
• Không có tư cách pháp nhân;
• Hoạt động nhân danh chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức đó;
• Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp;
• Các nguyên tắc đặt tên là giống nhau theo quy định tại Điều 41 Luật doanh nghiệp 2014;
• Doanh nghiệp có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong lẫn ngoài nước theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014.
Cơ sở pháp lý: Điều 194 Luật Đất đai 2013, Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP…
– Về quy định mua đất nền từ chủ đầu tư: Sau khi chủ đầu tư hoàn thành xong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai, thì cần xin cấp phép từ UBND tỉnh về việc phân lô bán nền. Sau khi được cho phép, chủ đầu tư mới được bán đất nền dự án. Người mua nên tìm hiểu dự án đã được cấp phép hay chưa (nên xem trực tiếp văn bản) bởi đây là vấn đề pháp lý quan trọng.
– Về hợp đồng, thông thường chủ đầu tư sẽ bán đất cho khách dưới dạng hợp đồng cọc, hợp tác, hợp đồng góp vốn. Lúc này, người mua sẽ thanh toán tiền đất theo dạng trả góp và sẽ chịu trách nhiệm xây dựng căn nhà theo thiết kế của chủ đầu tư (đã có sẵn). Sau khi ký hợp đồng dạng này, thành quả mà người mua thu được là được nhận nhà, đất và được chủ đầu tư tiến hành làm thủ tục sang tên, thông qua hình thức phân chia sản phẩm. Tuy nhiên việc này có thể rắc rối, bởi khi xảy ra chuyện tranh chấp khởi kiện, pháp luật rất khó bảo đảm quyền lợi cho người mua (bởi bản chất của việc mua bán là chuyển nhượng, chứ không phải góp vốn, trong khi đó trên giấy tờ lại ghi góp vốn).
hi nhánh:
- Chi nhánh của doanh nghiệp, được tổ chức và hoạt động trong phạm vi ranh giới quốc gia,có thể thành lập trong cùng hoặc khác tỉnh.
- Được thực hiện các công việc, nghiệp vụ như chức năng của doanh nghiệp mẹ.
- Phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy đinh pháp luật, và các khoản thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Được thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng kinh doanh và chức năng đại diện theo quyền.
Văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện hoạt động theo khu vực, có thể ngoài phạm vị lãnh thổ quốc gia, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, tổ chức.
-Văn phòng đại diện không được thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh nghiệp mẹ.
- Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh nên không phải nộp thuế môn bài.
- Văn phòng đại diện phải nộp hồ sơ khai thuế đối với những sắc thuế Văn phòng đại diện phát sinh phải nộp hoặc phải nộp thay; các sắc thuế không phát sinh, Văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, chỉ có thể thực hiện được chức năng là địa điểm theo ủy quyền của doanh nghiệp.