Luật sư tư vấn hình phạt của tội cướp giật tài sản

1. Cướp giật điện thoại bị phạt bao nhiêu năm tù ?
 
Câu hỏi: Chồng tôi có giật 1 điện thoại di động. Lúc đó chồng tôi có điều khiển xe, không gây ra thương tích gì cho người bị hại. Đây là lần đầu, chồng tôi chưa tiền án tiền sự. Chồng tôi là lao động chính trong nhà (gia đình có đứa con 4 tuổi và tôi đang mang thai sắp sinh); bà ngoại của chồng là thương binh liệt sĩ. Vậy chồng tôi có được giảm án?
Mức án chồng em là bâo lâu? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội cướp giật tài sản như sau:
"Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng."
Vì bạn chưa cung cấp giá trị tài sản cướp giật được là bao nhiêu căn cứ điều khoản trên để xác định tình tiết định khung tội phạm.
Dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp thì chồng của bạn có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, sẽ không bị áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt, còn việc bị phạt bao nhiêu năm tù là do Hội đồng xét xử quyết định.
 
2. Tội cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Câu hỏi:
Em chào anh chị luật sư! Em cùng đứa bạn em vì hết tiền chơi game nên đã nảy sinh ý định cướp tài sản người khác. Em và bạn em đã lên kế hoạch thực hiện, dùng xe máy để cướp túi xách tay của người khác lúc họ sơ hở trên đoạn đường vắng. Đúng theo như kế hoạch đêm 9/10 hai bọn em đã thực hiện hành vi của mình, thấy một cô gái đang đi một mình tay có xách chiếc túi, tay kia nghe điện thoại trên đoạn đường khá vắng. Sau khi giật được chiếc túi, bọn em đã bỏ chạy. Hôm sau công an điều tra ra chúng em và cho gọi em lên, em không lên và đã bỏ trốn khỏi nhà. Luật sư cho em hỏi, trường hợp của em sẽ bị kết vào tội gì, có phải đi tù không? Phải ngồi tù bao nhiêu năm?
 
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
2/ Tội cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản của chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.
Theo thông tin bạn cung cấp cho thấy bạn có hành vi cướp giật tài sản của người khác, tuy nhiên hành vi của bạn có cấu thành tội cướp giật tài sản hay không cần phải xét đến các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản, nếu hành vi của bạn có những dấu hiệu sau đây thì bạn phạm tội cướp giật tài sản:
a. Chủ thể
– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 136 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
b. Khách thể
Xâm phạm đến quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
c. Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để giật tài sản…
Lưu ý: trong quá trình thực hiện hành vi giật, nếu người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.
Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc.
– Hậu quả: người phạm tội giật được tài sản.
d. Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi cố ý
– Mục đích chiếm đoạt tài sản
Hình phạt của tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009):
"Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.

3. Tội cướp giật tài sản là gì? Hình phạt của tội cướp giật tài sản theo pháp luật hiện hành

Cướp giật tài sản là gì ? Phân tích tội cướp tài sản. Hình phạt đối với tội cướp tài sản theo luật hình sự mới nhất.
 
Tội cướp giật tài sản là gì
Tại điều 171 Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định tội cướp giật tài sản như sau: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì…” Như vậy, nhà làm luật cũng không mô tả cụ thể dấu hiệu đặc trưng của tội cướp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh.
 
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về tội danh này. Cụ thể, có quan điểm cho rằng: “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát”. Hoặc “tội cướp giật giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai” hay “tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”.
 
Theo lý luận và thực tiễn của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, có thể thấy: Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý về tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát. Ở đây, không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản. Nếu có hành vi này thì có thể xem xét ở tội Cướp tài sản hoặc cưỡng đoạt tài sản.
 
Các dấu hiệu pháp lý của tội Cướp giật tài sản
Để hiểu rõ hơn về tội Cướp giật tài sản, cần xem xét đến các dấu hiệu pháp lý của tội:
 
Về khách thể
Hành vi cướp giật tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
 
Về chủ thể
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
 
Về mặt khách quan
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện thông qua dấu hiệu về hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai.
 
– Hành vi chiếm đoạt công khai
Ở đây được hiểu là người phạm tội không che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản mà thực hiện trước mặt mọi người xung quanh và cả bị hại một cách bất ngờ, dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.
 
Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt.
 
– Dấu hiệu chiếm đoạt nhanh chóng
Nhanh chóng chiếm đoạt là dấu hiệu quan trọng nhất và không thể thiếu. Nó là dấu hiệu đặc thù, tiêu biểu và bắt buộc phải có trong mặt khách quan của tội cướp giật tài sản. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt nhanh chóng và bất ngờ, làm cho bị hại không kịp ứng phó.
 
Người phạm tội thường nhanh chóng tiếp cận, hoặc dùng thủ đoạn để tiếp cận, đồng thời lợi dụng sự sơ hở của bị hại để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
 
Ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản của bị hại, người phạm tội cũng thường nhanh chóng tẩu thoát để tránh sự truy đuổi của bị hại và người xung quanh.
 
Tuy nhiên, dấu hiệu nhanh chóng tiếp cận và nhanh chóng tẩu thoát chỉ là dấu hiệu phụ trợ nhưng không bắt buộc.
 
– Một vài lưu ý
Đối tượng của hành vi cướp giật tài sản thường là tiền, nữ trang, giấy tờ có giá, là vật nhẹ, gọn, dễ lấy.
 
Nhiều trường hợp, người phạm tội sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở cho người sở hữu, người quản lý tài sản để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: Người phạm tội giả vờ hỏi mua và xem điện thoaik. Khi chủ sở hữu đưa điện thoại cho xem và test thử. Lợi dụng lúc chủ sở hữu không để ý đã nhanh chóng cầm điện thoại chạy mất và tẩu thoát nhanh chóng.
 
Trường hợp người bị hại giữ lại, giằng, giật lại tài sản mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm bằng được tài sản thì đã có sự chuyển hóa tội phạm. Ở đây, tội cướp giật tài sản đã chuyển hóa thành cướp tài sản.
 
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.
 
Hình phạt của tội cướp giật tài sản
Hình phạt của tội cướp giật tài sản được quy định cụ thể tại Điều 171 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:
 
Hình phạt chính
Có các khung hình phạt sau:
 
– Phạt tù từ 01 đến 05 năm
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
 
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
 
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
Hành hung để tẩu thoát;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
 
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
 
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
Làm chết người;
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa