Luật sư tranh tụng Di sản thừa kế chưa được khai nhận có được mua bán?

1. Có được chuyển nhượng tài sản là di sản thừa kế không ?
Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2010 bố mẹ tôi có tặng cho anh trai một mảnh đất tại TP Hồ Chí Minh, đã hoàn tất việc đã sang tên cho anh. Sau này anh trai tôi lấy vợ và sống trên đất này. Nay anh trai tôi không may bị tai nạn qua đời không để lại di chúc, bố mẹ tôi có quyền chuyển nhượng mảnh đất này không ?
Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước tiên cần xác định mảnh đất này bố mẹ bạn đã tặng cho và sang tên cho anh trai bạn từ năm 2010, say này anh bạn mới lấy vợ. Tài sản này hình thành trước thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc sẽ xác định đây không phải tài sản chung vợ chồng mà là tài sản riêng của anh bạn. Anh trai bạn mất không để lại di chúc nên tài sản là quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế và việc phân chia di sản thừa kế sẽ xử lí theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì anh trai bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: bố, mẹ; vợ; con của anh trai bạn. Như vậy, những người có quyền đối với mảnh đất này gồm bố, mẹ, chị dâu và cháu là con của anh bạn. Do vậy, bố mẹ bạn không có toàn quyền quyết định đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này.
Thứ hai, để nhận di sản thừa kế, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.
Khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau”
“ 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”.
Như vậy, bố mẹ, chị dâu và con trai đã thành niên của anh trai bạn phải liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng/Văn phòng công chứng nơi có bất động sản) để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của anh bạn;
- Giấy tờ tùy thân của những người hưởng di sản;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…
Sau khi công chứng, theo quy định tại điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP thì:
“Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó”.
Nội dung niêm yết phải có đầy đủ thông tin về họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. UBND xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể lập "Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế" hoặc "Văn bản khai nhận di sản thừa kế". Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
 
2. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2021 mới nhất
Nhà đất là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và có giá trị nhất. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại dưới đây sẽ giúp người dân nắm được cách chia di sản, phần di sản được hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”
Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
1.1. Hình thức của di chúc
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).
Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:
- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
 
2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
2.1. Khi nào di sản chia theo pháp luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
- Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
- Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
2.3. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau?
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể:
- Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
- Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.
 
3. Điều kiện thừa kế đất nhưng không được chuyển nhượng.
Chào luật sư, cho tôi hỏi về việc cho thừa kế đất đai nhưng điều kiện là không được chuyển nhượng như sau: Trước lúc ông, bà tôi qua đời có lập bản di chúc như sau: (di chúc được lập đúng pháp luật) ông, bà tôi có thửa đất diện tích 650m2.
Nay xin phân cắt các thửa như sau:
+ thửa 1 có diện tích ... cho con trai nguyễn văn a ở, quản lí
+ thửa 2 có diện tích... cho con trai nguyễn văn b ở, quản lí
+ thửa 3 có diện tích... cho con trai nguyễn văn c ở, quản lí
+ thửa 4 có diện tích... nhà thờ phụng ông bà do cháu đích tôn ở, quản lí lo hương khói.
Các thửa đất nói trên các con tôi được ở, quản lí, sử dụng nhưng không được cầm cố, mua bán dưới mọi hình thức. Nay bố mẹ tôi muốn làm sổ đỏ cho phần đất của mình, nhưng cán bộ đất ở xã nói không làm được vì: trong di chúc ghi không được cầm cố, mua bán, mà đã làm sổ đỏ thì người ta có quyền cầm cố, mua bán. Tôi rất mong được luật sư giải đáp giúp là bố mẹ tôi có thể làm sổ đỏ được không.quy định thế nào? xin cám ơn luật sư!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, đối với nhà đất của ông bà bạn để lại được dùng vào việc thờ cúng, đồng thời giao cho người cháu trực tiếp thực hiện việc thờ cúng và được ở trên nhà đất này thì người cháu đó sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp này được quy định cụ thể tại Ðiều 645 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
 
Thứ hai, đối với phần đất mà nội dung nội dung ghi là sẽ cho các bạn ở, quản lý với điều kiện không được chuyển nhượng, cầm cố… Nếu đúng theo ý nguyện của ông bà bạn theo di chúc thì bố mẹ bạn không được chuyển nhượng thửa đất đó. Tuy nhiên, pháp luật không cho phép những điều kiện khi tặng cho, thừa kế làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng của người nhận tài sản/di sản. Vì vậy, việc ông bà bạn để lại di sản thừa kế cho các con nhưng lại hạn chế quyền chuyển nhượng tài sản của các con có thể không được chấp nhận. Do đó, sau khi làm thủ tục phân chia di sản thừa kế và sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những người thừa hưởng phần di sản này vẫn có thể thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi tặng cho với những tài sản không phải di sản thừa kế.
 
4. Di sản thừa kế chưa được khai nhận có mua bán được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua mảnh đất ở quê của chị bạn, hiện tại chồng chị ấy mới mất đã làm thủ tục di chúc toàn bộ tài sản chung cho chị ấy, giấy tờ nhà đất đã đứng tên chị, chị ấy có 2 con đã trên 20 tuổi đã có gia đình riêng, bố mẹ chồng chị đã mất. Vậy khi bán tài mảnh đất này chị có phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không? Các con của chị có phải ký vào biên bản họp gia đình không ? Văn bản nào quy định về vấn đề này ? Xin cảm ơn nhiều.
Luật sư tư vấn:
Để có thể chuyển nhượng đất thì sẽ phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Luật đất đai :
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định trên thì một trong những điều kiện để chị bạn của bạn có thể chuyển nhượng đất cho bạn đó là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận này đứng tên một mình chị ấy và chị ấy có toàn quyền sử dụng đối với toàn bộ mảnh đất đó.
Theo như bạn trình bày những tài sản mà chị ấy được nhận trong đó có quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Về nguyên tắc, khối tài sản này sẽ được chia đôi: chồng chị ấy 1/2, chị ấy 1/2 tài sản. Hiện tại theo như bạn trình bày thì giấy tờ có đứng tên chị tuy nhiên thì đó mới chỉ là đứng tên với quyền sử dụng một nửa mảnh đất đó ,vì vậy để chị ấy có toàn quyền sử dụng thửa đất thì chị ấy cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần tài sản của chồng chị ấy để lại trong khối tài sản chung vợ chồng và làm thủ tục sang tên cho chị ấy có quyền sử dụng toàn bộ đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng .Chỉ sau khi hoàn thành thủ tục về công chứng đối với di sản do chồng chị ấy để lại và giấy chứng nhận đã sang tên cho chị ấy (lúc này chỉ có một mình chị ấy là chủ sử dụng),thì khi đó mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó.
Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
– Chủ thể tiến hành: người thừa kế theo di chúc là chị bạn của bạn.
– Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
– Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của chồng chị ấy;
+ Giấy tờ tùy thân của chị ấy;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy đăng ký kết hôn của anh chị ấy …).
– Thủ tục:
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 7/1/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật công chứng, sau khi kiểm tra hồ sơ nếu thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trường hợp không có nơi thường trú thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
 
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1…

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Hình ảnh văn phòng bào chữa