Tội lừa đảo có được xử án treo không?

Những năm gần đây, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở nước ta ngày càng phức tạp. Nhiều vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản được phát hiện đưa ra truy tố, xét xử. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên khá nhiều người còn lúng túng trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi vụ việc xảy ra. Vậy như thế nào là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mức án đối với tội này như thế nào?

Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo điều luật, tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định khi người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối có thể thông qua lời nói hoặc xuất trình các loại giấy tờ giả mạo, giả danh cán bộ, công chức, người có thẩm quyền, giả danh tổ chức ký kết hợp đồng… Gian dối là đặc trưng cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất của tội phạm này. Ngoài thủ đoạn gian dối, người phạm tội còn phải có hành vi chiếm đoạt tài sản thì mới đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Từ thủ đoạn gian dối, người phạm tội đã khiến cho người bị hại tin tưởng giao tài sản cho mình rồi chiếm đoạt tài sản đó.

Mức hình phạt, khung hình phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu mức án như thế nào?

Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017” có 4 khung hình phạt với mức án thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, mức án cao nhất là phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều kiện để được tại ngoại khi bị điều tra về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tại ngoại là cách gọi thường gặp đối với bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một vụ án hình sự. Trong trường hợp này, bị can, bị cáo được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác với biện pháp tạm giam như: Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền để bảo đảm. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân, lý lịch, tình trạng cư trú và tài sản của bị can, bị cáo để quyết định có áp dụng các biện pháp ngăn chặn này cho bị can, bị cáo được tại ngoại hay không. Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định bị can, bị cáo về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì không được áp dụng các biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú, Bảo lĩnh, Đặt tiền để bảo đảm, do đó các bị can, bị cáo về tội danh này hoàn toàn có thể được tại ngoại để điều tra, truy tố, xét xử nếu có đủ điều kiện theo quy định.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo hay không?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức án không quá 03 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù. Các điều kiện được xem xét cho hưởng án treo gồm: Bị xử phạt tù không quá 03 năm; Có nhân thân tốt; Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên…; Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục; Có khả năng tự cải tạo xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Bộ luật hình sự không có quy định tội danh nào được hưởng án treo, tội danh nào không được hưởng án treo. Do đó người phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài vẫn có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng điều kiện.

Thuê, mời Luật sư tư vấn, bào chữa về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? | Luật sư bào chữa hình sự giỏi Hà Nội

Đối với tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, luật sư sẽ tư vấn cho mọi người các vấn đề liên quan, bao gồm:

Tư vấn quy định pháp luật về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Tư vấn về việc xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về cách xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn các mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về các tội danh khác có thể liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản; giả mạo trong công tác; Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức…

– Tư vấn về các tình tiết tăng nặng định khung, các tình tiết giảm nhẹ của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về điều kiện được hưởng án treo khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về điều kiện được áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt bị truy tố.

– Tham gia tố tụng trong vụ án để bào chữa cho bị can, bị cáo bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Luật sư tư vấn về trình tự, thủ tục tố giác tội phạm

– Tư vấn về việc nộp đơn tố giác đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về nội dung đơn tố giác tội phạm;

– Tư vấn về thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn tố giác tội phạm;

– Tư vấn về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm, thời hạn giải quyết đơn tố giác và thời gian điều tra về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tham gia tố tụng trong giai đoạn xác minh nguồn tin về tội phạm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người tố giác đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Tham gia tố tụng trong vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tư vấn về các vấn đề khác về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Tư vấn về trình tự, thủ tục bắt, tạm giữ, tạm giam và thu giữ tài sản đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về trách nhiệm hoàn trả lại số tiền đã bị chiếm đoạt tài sản đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

– Tư vấn về trách nhiệm chịu án phí, mức án phí trong vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Liên hệ, nhờ luật sư tư vấn, bào chữa trong vụ án hình sự

– Nếu bạn có nhu cầu mời luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc đang mắc phải, bạn liên hệ trực tiếp với luật sư của chúng tôi để hẹn lịch làm việc tại văn phòng.

Án Treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo đó, Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo:

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

Nghĩa vụ của người được hưởng án treo: Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định; thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc; phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn: lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định; yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; biểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công; giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú; phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn. Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục.

Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên đây.

Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục./.


Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,  nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…
 


Hình ảnh văn phòng bào chữa