Tranh chấp hợp đồng góp vốn đất kiện thế nào?

Hiện nay, thị trường bất động sản đang trên đà phát triển sôi nổi và lớn mạnh. Một quyền sử dụng đất trên thực tế có giá trị rất lớn, nhiều chủ thể không đáp ứng đủ điều kiện về kinh tế để chọn mua nên đã phát sinh ra hình thức góp vốn mua đất chung. Tuy việc góp vốn mua đất chung hiện nay khá phổ biến và được nhiều người ưa chuộng nhưng những rủi ro của nó tác động thế nào đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể tham gia vào quan hệ này thì còn nhiều người chưa nắm rõ. Thậm chí khi phát sinh tranh chấp trên thực tế chúng ta phải xử lý thế nào? Hôm nay hãy cùng Pháp lý bất động sản làm rõ nhé!

1. Hiểu thế nào về góp vốn mua đất chung

Hiện nay, không ít người thường kết hợp làm ăn, kinh doanh chung nhau, khi góp chung tiền để mua đất thì thường thể hiện dưới dạng hợp đồng góp vốn mua đất chung.

Đó chính là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự trong việc góp tiền, hoặc các tài sản khác để đầu tư, mua một diện tích đất nào đó. Hợp đồng sau khi được ký kết và có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên, khi đó các bên phải thực hiện theo đúng những gì đã thỏa thuận.

Khi các bên lập hợp đồng góp vốn mua đất, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc minh chứng thỏa thuận của các bên, hạn chế được những tranh chấp xảy ra về sau.

2. Một số nội dung cần đảm bảo trong Hợp đồng góp vốn mua đất

Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên, các bên có quyền tự thỏa thuận, đưa ra những điều khoản để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho mình, cũng cần lưu ý những điều khoản thỏa thuận phải tuân thủ quy định pháp luật, không phạm vào điều cấm và không trái đạo đức xã hội. Việc đưa ra các điều khoản là không giới hạn, tuy nhiên cần phải đảm bảo một số nội dung sau đây:

– Thông tin chi tiết của các bên gồm: Họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân,…

– Tài sản góp vốn;

– Phương thức, thời hạn thanh toán;

– Mục đích góp vốn mua đất;

– Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng;

– Phương thức giải quyết trong trường hợp xảy ra tranh chấp;

– Phân chịu lợi nhuận và rủi ro trong hợp đồng góp vốn mua đất.

3. Làm sao để tránh rủi ro khi góp vốn mua đất chung

– Các bên cần thỏa thuận với nhau để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung:

Theo Điều 207 và Điều 208 Bộ luật dân sự 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Luật Đất đai hiện hành cũng như Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) cũng ghi nhận việc thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất. Do đo, số lượng người đứng tên trên giấy chứng nhận là không có giới hạn nếu họ có chung quyền sử dụng đất, hững người là bạn bè hoàn toàn có thể dựa vào mong muốn cá nhân mà yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo những trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nếu hai người có nhu cầu được cấp riêng sổ đỏ thì mỗi người được cấp một sổ đỏ đứng tên mình. Bên cạnh tên của người đứng tên sổ đỏ, cần ghi đầy đủ tên của các chủ thể có quyền sử dụng đất chung theo quy định cùng dòng chữ: “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp 2: Nếu các bên có nhu cầu cấp sổ đỏ chung thì sẽ được cấp 1 giấy chứng nhận và giao cho người đại diện. Trên giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện và dòng chữ: “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

– Xác lập hợp đồng góp vốn mua đất chung với đầy đủ nội dung nêu trên, chữ ký của các bên góp vốn và công chứng theo quy định của pháp luật. Trong đó nêu rõ phần vốn góp và phần quyền của từng người.

– Ngoài hình thức là văn bản, các bên vẫn có thể chọn hình thức khác như ghi âm, ghi hình và mỗi người giữ một bản. Khi xảy ra tranh chấp, đây sẽ là chứng cứ để Tòa án căn cứ vào đó để bảo vệ quyền của các bên.

4. Những rủi ro khi góp vốn mua đất chung

– Bị hạn chế quyền định đoạt, không có toàn quyền quyết định về mục đích sử dụng hoặc định đoạt thửa đất. Đây là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất nên khi muốn chuyển quyền sử dụng hoặc sử dụng vào các mục đích khác với thỏa thuận, người có nhu cầu phải được sự đồng ý của những người góp vốn khác.

– Nhiều người nghĩ rằng khi đứng tên chung trong sổ đỏ, lúc có điều kiện sẽ tách sổ. Tuy nhiên thực tế việc tách sổ không phải bao giờ cũng thuận lợi. Nếu mảnh đất mua chung diện tích nhỏ thì sẽ không thể tách sổ do không đáp ứng được quy định của pháp luật về diện tích tối thiểu.

– Những người góp vốn mua chung đất thường có mối quan hệ quen biết hoặc thân tình. Vì thế, phát sinh tranh chấp có thể sẽ là cái kết chấm dứt mối quan hệ đó, không thể nhìn mặt nhau được nữa.

– Mặc dù có quyền sở hữu chung đối với tài sản, tuy nhiên Giấy chứng nhận sẽ không thể hiện cụ thể phần quyền của mỗi người đối với mảnh đất đó, do vậy khó xác định được phần đất mỗi người được khai thác, dẫn đến dễ xảy ra tranh chấp.

5. Khi phát sinh tranh chấp thì quy trình, thủ tục kiện tranh chấp thế nào?

5.1. Thành phần hồ sơ

Khởi kiện tranh chấp tranh chấp khi góp vốn mua đất chung, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp (theo mẫu đơn số 23-DS ban hành kèm theo nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương

– Hợp đồng góp vốn mua đất chung

– Giấy tờ tùy thân người khởi kiện

– Giấy tờ khác có liên quan thể hiện việc góp vốn mua đất chung

5.2. Quy trình, thủ tục kiện tranh chấp hợp đồng tặng cho đất

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện 

Tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thụ lý vụ án như sau:

– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thông báo thụ lý vụ án như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

– Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 3: Hòa giải 

Căn cứ theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

– Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

– Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy sau khi tiến hành hòa giải Tòa án sẽ ra quyết định hòa giải thành khi thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó và không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận. Trong trường hợp hòa giải không thành Thẩm phán chủ toạ phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 – 02 tháng tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Bước 6: Xét xử sơ thẩm vụ án

Căn cứ theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm: “Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.”           

Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiểm sát viên.

Sau khi xét xử sơ thẩm vụ án, trường hợp các bên đương sự không đồng ý với bản án mà Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên thì có quyền nộp đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại nội dung bản án. 

Thời hạn các bên kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp đương sự vắng mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời gian 15 ngày được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được tuyên án. 

Nếu quá thời hạn 15 ngày các đương sự không kháng cáo thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, Tòa án không giải quyết kháng cáo mà các đương sự phải nộp đơn kháng nghị đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo thủ tục Giám đốc thẩm.

6. Dịch vụ tư vấn khởi kiện tranh chấp khi góp vốn mua đất chung

Pháp lý bất động sản chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến đại diện tham gia tranh chấp về đất đai cũng như tranh chấp khi góp vốn mua đất chung:

– Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

– Xác minh, thu thập chứng cứ cần cần thiết phục vụ cho việc giải quyết vụ án và theo yêu cầu của khách hàng;

– Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của khách hàng trong vụ án tranh chấp đất đai.

7. Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất hiện hành

Để thuận tiện cho quá trình soạn thảo và tham khảo, VPLS GIA ĐÌNH xin gửi đến quý độc giả mẫu hợp đồng góp vốn mua đất cá nhân. Đây là mẫu hợp đồng cơ bản và có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc vào nhu cầu của các bên để phù hợp.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG GÓP VỐN MUA ĐẤT

Bên góp vốn (sau đây gọi là bên A):

Ông (bà): …………………………………………………………………………………………

Số CMND (hộ chiếu):……………….

Cấp ngày……/…../……, tại………………………………….…

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………………

Fax (nếu có): …………………………………………………………

Số tài khoản: …………………………… tại Ngân hàng: ……………………………………

Bên nhận góp vốn (gọi là bên B)

Ông (bà): …………………………………………………………………………………………

Số CMND (hộ chiếu):……………….

Cấp ngày……/…../……, tại………………………………….…

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………………

Fax (nếu có): …………………………………………………………

Số tài khoản: …………………………… tại Ngân hàng: ……………………………………

Hai bên đồng ý thực hiện góp vốn với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1: TÀI SẢN GÓP VỐN

Tài sản góp vốn thuộc quyền sở hữu của bên A …………………………………………….

…………………………………………………………………………..

Tài sản góp vốn thuộc quyền sở hữu của bên B …………………………………………….

…………………………………………………………………………..

 

………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 2: GIÁ TRỊ GÓP VỐN

Giá trị tài sản góp vốn được các bên cùng thống nhất thỏa thuận là:…………………………………………………………………………….(bằng chữ: …………………..)

ĐIỀU 3: THỜI HẠN GÓP VỐN

Thời hạn góp vốn bằng tài sản, tiền mặt, bắt đầu kể từ …………….. hạn cuối cùng góp vốn là ……………………………………………………

ĐIỀU 4: MỤC ĐÍCH GÓP VỐN

Mục đích góp vốn bằng tài sản nêu tại Điều 1 là: …………….………….…………để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số……………………………………………..với tổng giá trị là………………………………………………………………………………….

ĐIỀU 5: QUYỀN CỦA CÁC BÊN

  • Yêu cầu bên còn lại góp vốn đúng thời điểm và số tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng này.
  • Được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp có một bên trong hợp đồng không góp đủ vốn hoặc góp vốn không đúng thời hạn.
  • Được hưởng lợi nhuận tương đương với phần vốn góp của mình.
  • Yêu cầu các bên cùng thanh toán các chi phí liên quan phát sinh.
  • Được ưu tiên nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong trường hợp các bên có nhu cầu chuyển nhượng phần vốn góp.
  • Các quyền khác theo hợp đồng này hoặc do pháp luật quy định.

ĐIỀU 6: NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

  • Cung cấp cho cho các bên trong hợp đồng đầy đủ các giấy tờ cần thiết để hoàn tất thủ tục pháp lý có liên quan nếu có yêu cầu.
  • Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng này.
  • Trả lại số tiền tương đương với phần vốn góp của bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Hỗ trợ cho các bên trong việc thực hiện các giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp này khi có yêu cầu từ các bên còn lại cho bên thứ ba và thực hiện các thủ tục có liên quan cho họ;
  • Các nghĩa vụ khác theo Hợp đồng này hoặc do pháp luật quy định.

ĐIỀU 7: PHÂN CHIA LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO

 

Lợi nhuận được hiểu và khoản tiền còn dư ra sau khi trừ đi các chi phí cho việc đầu tư, quản lý tài sản góp vốn.

Lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ sau:

  • Bên A được hưởng …% lợi nhuận trong tổng giá trị lợi nhuận thu được từ tài sản góp vốn.
  • Bên B được hưởng …% lợi nhuận trong tổng giá trị lợi nhuận thu được từ tài sản góp vốn.

Lợi nhuận chỉ được chia khi trừ hết mọi chi phí mà vẫn còn lợi nhuận. Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng có xảy ra rủi ro thì các bên có trách nhiệm chịu phần chi phí phát sinh từ rủi ro theo phần vốn góp của mình tương tự như phân chia lợi nhuận.

Trường hợp các bên cần huy động vốn thêm từ Ngân hàng để đầu tư thực hiện dự án trên đất thì số lãi phải đóng cho Ngân hàng cũng được chia theo tỷ lệ vốn góp.

ĐIỀU 8: ĐĂNG KÝ VÀ XOÁ ĐĂNG KÝ GÓP VỐN

Hai bên cam kết góp vốn là nếu muốn ngưng góp vốn thì phải có sự đồng ý của hai bên, không được tự ý rút vốn hay giảm vốn trong quá trình đầu tư.

ĐIỀU 9: VIỆC NỘP LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG (Nếu có)

Các bên thỏa thuận về việc nộp lệ phí công chứng hoặc chia đều theo tỷ lệ vốn góp trong hợp đồng.

ĐIỀU 10: CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG

  • Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, một bên trong hợp đồng có quyền đề nghị chuyển nhượng toàn bộ quyền và nghĩa vụ của hợp đồng này cho bên thứ ba. Đề nghị chuyển nhượng phải được lập thành văn bản và được sự chấp thuận của các bên còn lại.
  • Trước khi ký kết thỏa thuận chuyển nhượng hợp đồng thì bên chuyển nhượng phải thanh toán cho các bên còn lại khoản tiền còn thiếu (nếu có).
  • Thỏa thuận chuyển nhượng giữa ba bên sẽ được lập thành văn bản. Bên chuyển nhượng sẽ chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ và bên thứ ba chấp thuận, cam kết nhận chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ từ bên chuyển nhượng.
  • Phí chuyển nhượng hợp đồng này cho bên thứ ba do bên chuyển nhượng chịu.

ĐIỀU 11: THỎA THUẬN ĐỨNG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Bên …. sẽ có quyền sử dụng đất thửa đất số:…………………………………………………… sau khi nhận chuyển nhượng.

(Hoặc các bên có thể phân chia thửa đất thành các phần theo tỷ lệ góp vốn hoặc thỏa thuận khác và có quyền sở hữu chung đối với phần đất mà các bên góp vốn nhận chuyển nhượng).

ĐIỀU 12: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 13: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

– Những thông tin về nhân thân, tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;

– Tài sản góp vốn không có tranh chấp;

– Tài sản góp vốn không bị  cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;

– Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

– Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

ĐIỀU 14: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

Hai  bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này.

Hợp đồng có hiệu lực từ: ……………………

Hợp đồng gồm …… trang, được lập thành ……… bản. Mỗi bên giữ …….. bản.

Bên A                                                                             Bên B

(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)                                      (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)


LS TRẦN MINH HÙNG, LS GIỎI CHUYÊN GIA ĐƯỢC HTV, VTV, CÁC TRUYỀN HÌNH, BÁO CHÍ MỜI PHỎNG VẤN, TƯ VẤN


Hình ảnh văn phòng bào chữa