Tư vấn nộp đơn ly hôn tại đâu?

TẤT CẢ ĐỊA CHỈ TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chúng ta đều biết rằng việc tới Tòa án để xem xét xử là rất bổ ích với mọi người. Từ sinh viên Luật, những người đã hành nghề Luật cho tới những người không hành nghề Luật.

 

Như vậy, với mục đích tạo thuận lợi cho mọi người khi đi xem Tòa, tác giả xin liệt kê danh sách tất cả địa chỉ của Tòa án tại Thành phố Hồ Chí Minh.

 

1. Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 124 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

2. Tòa án Quân sự

Địa chỉ: 06, Lê Quý Đôn, Phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh

3. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

Tên Tòa án

Địa chỉ

Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

124 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
 

Tòa Hình sự, Dân sự

131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Bến Thành, Quận 1

Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên

 

26, Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1

 

4. Tòa án nhân dân cấp huyện

 

Tên Tòa án

Địa chỉ

Tòa án nhân dân Quận 1

Số 6, Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1
 

Tòa án nhân dân Quận 2

1400, Liên tỉnh lộ 25, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2

Tòa án nhân dân Quận 3

139 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3

Tòa án nhân dân Quận 4

22/1 Hoàng Diệu, phường 12, quận 4

Tòa án nhân dân Quận 5

642 Nguyễn Trãi, phường 11, quận 5

Tòa án nhân dân Quận 6

388 Nguyễn Văn Luông, phường 12, quận 6

Tòa án nhân dân Quận 7

1362 Huỳnh Tấn Phát, phường Phú Mỹ, quận 7

Tòa án nhân dân Quận 8

126 đường 12, phường 5, quận 8

Tòa án nhân dân Quận 9

Đường Lò Lu, phường Trường Thạnh, quận 9

Tòa án nhân dân Quận 10

27 đường Thành Thái, phường 14, quận 10

Tòa án nhân dân Quận 11

172 Ông Ích Khiêm, phường 5, quận 11

Tòa án nhân dân Quận 12

755/50 khu phố 3, phường Tân Thới Hiệp, quận 12

Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh

457 Bạch Đằng, phường 2, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Bình Tân

422/1 Hồ Ngọc Lãm, phường An Lạc, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp

05 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận

34 Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Tân Bình

9 Phú Hòa, phường 7, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức

18 đường 6, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân Quận Tân Phú

200/27 Nguyễn Hữu Tiến, phường Thạnh Tây, quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh

A 13 – 14 Nguyễn Hữu Trí, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh

Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ

Đường Lương Văn Nho, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân huyện Củ Chi

khu phố 7, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn

94/7 Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Tp Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè

Nguyễn Bình, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè

 

Khi đi xem tòa bạn cần lưu ý giờ xét xử và xem lịch xét xử trước khi tới, bạn cũng nên mang theo giấy bút để ghi chép. Ngoài ra, vì trong Tòa án có nhiều tòa nhà khác nhau nên việc xem sơ đồ để xác định vị trí Tòa mình muốn xem là cần thiết.

"Pháp luật là đạo đức biểu hiện ra bên ngoài, đạo đức là pháp luật ẩn giấu bên trong"

Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG

LS TRẦN MINH HÙNG- TRƯỞNG VPLS GIA ĐÌNH TRẢ LỜI HTV9

Nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Như vậy, về nguyên tắc thì người nộp đơn phải có CMND và bản sao hộ khẩu. Nếu không, có thể tòa sẽ không thụ lý đơn ly hôn. Mặc dù trường hợp của bạn không có sổ hộ khẩu nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó theo Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo quy định của pháp luật, nếu bạn muốn ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của bạn hoặc của chồng bạn (nếu 2 người không sống chung).
Hồ sơ gồm:
Đơn xin ly hôn;
- Bản sao chứng minh nhân dân của hai vợ chồng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của các con;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
Nếu nhà chồng/vợ không đưa sổ hộ khẩu, bạn có thể lên công an phường làm đơn trình bày sự việc, xin xác nhận nơi cư trú của bạn. Đây là nghĩa vụ của công an phường (xã, thị trấn), nếu công an phường từ chối bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Trưởng công an phường để được giải quyết. Bạn cũng có thể đến nơi trước đây làm hộ khẩu để xin trích lục lại hộ khẩu hoặc có thể trình bày với Tòa về khó khăn của mình trong việc không thể có được Hộ khẩu, Tòa có thể thông cảm chấp nhận.

2. Có phải bồi thường khi vừa kết hôn đã ly hôn hay không?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.
Về vấn đề có phải bồi thường hay không? : Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khi hai bên tiến hành ly hôn thì không có quy định người nào phải có nghĩa vụ phải bồi thường khi ly hôn mà chỉ quy định về việc phân chia tài sản của hai vợ chồng.