Tư vấn phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định của pháp luật ? Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn ?

Tranh chấp về phân chia tài sản sau ly hôn là một trong những tranh chấp phổ biến. Văn Phòng Luật sư Gia Đình giới thiệu về phương thức phân chia và giải quyết các tranh chấp cụ thể trong chuyên đề này:

 

1. Tư vấn phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định của pháp luật ?

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Em có một vấn đề cần được tư vấn. Sau khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia thế nào. Bố mẹ chồng em mua 1 mảnh đất cho vợ chồng em làm nhà. Khi vợ chồng em làm nhà đất vẫn đứng tên ông bà. Vậy khi ly hôn nhà trên đất có được chia đều cho 2 vợ chồng em không vì quyền sở hữu vẫn mang tên bố mẹ chồng em ?

 

Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được tư vấn của luật sư.

 

Trả lời:

 

Khoản 3 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

"Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này."

 

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

 

"Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

 

Như vậy, trong trường hợp này, vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung đó căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản đó.

 

2. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Chị gái mình kết hôn đã 20 năm, có 1 cô con gái 18 tuổi và 1 cậu con trai 12 tuổi với người chồng đang ở hiện giờ. Sau khi kết hôn vợ chồng chị mình có chung 1 căn nhà, nhưng do làm ăn thua lỗ phải bán đi, 1 phần dùng để trả nợ, 1 phần để đó chờ tìm được căn nhà vừa ý. Cùng thời điểm này gia đình chồng có chia cho anh rể một số tiền và anh ấy dùng số tiền được cho cùng với số tiền bán căn nhà của 2 vợ chồng trước đây mua 1 căn nhà mới. Anh rể và chị mình cùng làm ăn nhưng trên mặt pháp lý là chị mình đứng tên. Làm ăn thua lỗ cũng đến lúc chị mình thông báo phá sản. Anh rể mình yêu cầu chị mình làm giấy khước từ tài sản(là căn nhà mới mua) với lý do: nếu có hữu sự gì thì vẫn còn căn nhà cho con cái có nơi che mưa che nắng. Chị mình đồng ý ký giấy vì lo cho các con. Nợ không buông tha, thường xuyên làm ầm ĩ, anh rể mình năn nỉ ba mẹ vợ (tức ba mẹ mình) bán căn nhà của ba mẹ để trả nợ cho chị mình và hứa sẽ để cho ba mẹ mình về ở chung phụng dưỡng. Nhưng khi ba mẹ mình đã bán nhà và giải vây nợ nần thì anh rể không thực hiện lời hứa đó. Chị mình đã năn nỉ van xin và nhắc lại lời hứa của anh trước đó thì bị anh ấy đánh đập hành hung. Chị mình bây giờ vừa đau khổ vì bị chồng lừa gạt vừa xấu hổ với ba mẹ vì đã đẩy ba mẹ tới bước đường này. Chị mình quyết định ly hôn. Vấn đề chị mình cần tư vấn đó là sau khi ly hôn chị mình có được phân chia tài sản hay không khi trước đó đã làm thủ tục khước từ tài sản? Về việc chồng đề nghị khước từ tài sản, dùng lời lẽ cảm động để ba mẹ vợ giúp trả nợ nhưng lại không thực hiện lời hứa và về việc hành hung chị mình như vậy có thể khởi kiện là tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản hay không? Rất mong sự phản hồi của luật sư! Cảm ơn!

 

Căn cứ theo Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình như sau:

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

 

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

 

Trong trường hợp này, chị bạn vẫn có thể được phân chia tài sản. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được nêu tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.

 

Ngoài ra, người chồng đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi ngược đãi vợ theo Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

 

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

 

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

 

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

 

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

 

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Em có nguời chị kết hôn đã 2 năm nhưng do cuộc sống mâu thuẫn chồng ruợu vô là chửi bới đánh vợ và điện thoại chửi gia đình bên vợ. Do mâu thuẫn cá nhân hai người không giải quyết được nên đầu năm 2016 hai nguời đã ký đơn thuận tình ly hôn và tự thỏa thuận việc chia tài sản. Chị em đã nộp đơn và đóng án phí 200 ngàn rồi và tòa gửi thông báo ngày 26-2 lên hòa giải. Nhưng nguời chồng do thất nghiệp, tết chơi bời nợ tiền nguời ta muốn về ở lại để chị e trả tiền và nuôi anh nên giờ bảo không muốn li hôn bảo còn thương chị e nói sẽ làm đơn gia hạn. Vậy luật sư cho em hỏi nếu chị em vẫn nhất quyết ly hôn thì thời gian tòa giải quyết là bao lâu và người chồng có quyền gia hạn không và trong thời gian chờ li hôn mà nguời chồng quậy quạng điện thoại chửi bới khủng bố tinh thần vợ và gia đình vợ có đúng không?

 

=> Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của đương sự như sau:

 

"Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

 

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

 

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

 

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

 

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

 

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

 

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

 

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

 

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

 

Trong trường hợp này, nếu người chồng không có mặt tại phiên hòa giải khi có thông báo hòa giải và phiên tòa xét xử. Tòa án sẽ xem xét có lý do hoặc sự kiện bất khả kháng hay không, nếu không có phiên tòa vẫn diễn ra bình thường.

 

Theo quy định thì người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền. Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

 

  • Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
  • Trả lại đơn khởi kiện;

 

Trong trường hợp Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án. Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

 

Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử, giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Do mâu thuẫn gia đình ,nên mẹ cháu làm đơn ly hôn,khoảng 4 năm về trước đã đóng tiền tạm ứng án phí, toà có gọi mẹ cháu ra 2, 3 lần sau đó không thấy gọi nữa cho đến hôm trước mẹ cháu ra hỏi thì toà nói là đơn của mẹ cháu bị đình chỉ, trong khi đó mẹ cháu không rút đơn. Vậy cô chú cho cháu hỏi trường hợp của mẹ cháu phải giải quyết như thế nào ạ, nếu mẹ cháu làm đơn ly hôn lại thì tiền án phí có phải đóng nữa không ạ, vì theo cháu được biết tiền án phi sẽ được trả lại khi hồ sơ bị đình chỉ nhưng cháu không thấy toà đưa lại ạ! Mong Luật sư giúp đỡ!

 

=> Căn cứ Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau

 

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

 

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:


Hình ảnh văn phòng bào chữa