Tư Vấn Thủ Tục Nhận Thừa Kế

Hướng dẫn sử dụng các mẫu văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất dùng cho phòng công chứng
(MẪU SỐ 27, 28, 29 VÀ 30)
 
 
(1) Ghi thông tin về người lập di chúc như sau:
 
Họ và tên :......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:................................................ cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................
Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................
 
(2) Ghi thông tin về những người thừa kế như sau:
 
Ông (bà):......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:................................................ cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................
Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................
 
Ông (bà):......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:................................................ cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................
Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................
 
Trường hợp những người thừa kế gồm từ ba người trở lên thì thông tin của từng người được ghi lần lượt như trên. 
 
(3) Ghi thông tin về người nhận tài sản thừa kế như sau:
 
Họ và tên :......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:................................................ cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................
Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................
 
(4) Ghi thông tin về người từ chối nhận tài sản thừa kế như sau:
 
Họ và tên :......................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu số:................................................ cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................
Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................
 
(5) Ghi hình thức thừa kế như sau:
 
5.1. Trường hợp thừa kế theo di chúc thì ghi:
 
di chúc  
 
5.2. Trường hợp thừa kế theo pháp luật thì ghi:
 
pháp luật
 
(6) Ghi họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ
 
(7) Ghi tài sản thừa kế và giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế; phần tài sản mà từng người thừa kế được hưởng; trong trường hợp có người thừa kế nhường quyền hưởng tài sản thừa kế của mình cho người thừa kế khác thì ghi rõ việc nhường đó.          
 
(8) Ghi quan hệ giữa người nhận thừa kế và người để lại tài sản thừa kế; tài sản thừa kế để lại và giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế
 
(9) Ghi địa điểm thực hiện công chứng
 
(10) Chọn một trong các trường hợp sau đây:     
 
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
- Người lập di chúc đã nghe công chứng viên đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
- Người lập di chúc đã công chứng viên đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
- Người lập di chúc đã công chứng viên đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
 
(11) Chọn một trong các trường hợp sau đây:     
 
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Những người thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Những người thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký và điểm chỉ vào Văn bản  này trước sự có mặt của tôi;
 
- Những người thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản  này trước sự có mặt của tôi;
 
(12) Chọn một trong các trường hợp sau đây:     
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
 
(13) Chọn một trong các trường hợp sau đây:     
 
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
 
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe công chứng viên đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2021

Nhà đất là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và có giá trị nhất. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại dưới đây sẽ giúp người dân nắm được cách chia di sản, phần di sản được hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Thừa kế quyền sử dụng đất và tặng cho quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Trong đó, một bên giao đất và quyền sử dụng đất cho bên kia quyền sử dụng đất.
 
Về điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013:
 
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
 
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
 
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
 
b) Đất không có tranh chấp;
 
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
 
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Thừa kế tinh trùng – Pháp luật có nên cho phép?

Hiện nay, với nhu cầu của xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều bệnh viện đã cung cấp dịch vụ gửi giữ tinh trùng cho nam giới nhằm giúp việc sinh sản được chủ động và thông qua sàng lọc tốt nhất. Tuy nhiên, nhiều trường hợp chủ nhân của mẫu tinh trùng lại chết trước khi chúng được sử dụng và không kịp thể hiện ý chí về việc định đoạt và xử lí tinh trùng của mình như thế nào. Trong trường hợp này, vấn đề đặt ra là những mẫu tinh trùng được người đã mất để lại sẽ được giải quyết ra sao? Liệu gia đình có quyền sử dụng nó vào mục tạo ra thế hệ tiếp theo để nối dõi bằng con đường thừa kế?

 

I. Một số khái niệm có liên quan